Lý thuyết các khái niệm
Nội dung cơ bản của triết học là
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Khái niệm biện chứng
Dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tượng, quá trình trong tự nhiên và xã hội
Phương pháp luận biện chứng:
Là cách nhìn nhận, xem xét các sự vật hiện tượng trong trạng thái liên hệ, vận động, biến đổi và phát triển theo quy luật
Phép biện chứng duy vật:
Là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy
3 hoạt động thực tiễn của con người
sản xuất vật chất, chính trị xã hội, thực nghiệm khoa học
Vật chất (Lenin định nghĩa)
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc cảm giác.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Triết học mang tới cho loài người những gì?
Thế giới quan và phương pháp luận
Triết học Mác mang tới cho chúng ta những gì?
Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
Phát triển là gì?
Là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
3 nguyên tắc trong nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Nguyên tác khách quan, nguyên tắc lịch sử cụ thể, nguyên tắc toàn diện
1 nguyên tắc trong nguyên lý về sự phát triển
Nguyên tắc phát triển
Nguyên tắc khách quan chống cái gì?
Chống lại sự chủ quan
Nguyên tắc lịch sử cụ thể chống cái gì?
Chống lại quan điểm đại khái, chung chung
Nguyên tắc toàn diện chống cái gì?
Chống phiến diện
Nguyên tắc phát triển chống cái gì?
Chống bảo thủ trì trệ
2 nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
Cái riêng - cái chung, nguyên nhân - kết quả, tất nhiên - ngẫu nhiên, nội dung - hình thức, bản chất - hiện tượng, khả năng - hiện thực
Ba quy luật của phép biện chứng duy vật
Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn); Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật nào chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển
Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật nào chỉ ra nguồn gốc vận động, phát triển chung của sự vật, hiện tượng trong thế giới?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn)
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
Vì vật chất luôn quyết định ý thức (nên làm gì cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc khách quan, căn cứ vào hiện thực khách quan, điều kiện vật chất) nhưng ý thức vẫn có thể tác động lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người (nên chúng ta phải phát huy tính năng động chủ quan)
Tính khách quan là gì?
Là tính độc lập, sự tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người
Ý thức trong triết Mác?
Là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo hình ảnh chủ quan.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức; ý thức không thể quyết định vật chất nhưng có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn.
Triết học là gì?
Hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. Khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Hai mặt của vấn đề cơ bản của Triết học là gì?
Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?Con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan hay không?
Thế giới quan là gì?
Là những quan niệm của con người về thế giới, về cuộc sống, về bản thân con người và về vị trí của con người trong thế giới đó.
Có bao nhiêu thế giới quan? Dựa vào đâu để phân biệt?
Có 2 thế giới quan: duy vật và duy tâm. Dựa vào mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?
Phương pháp luận là gì?
Phương pháp để lý luận về các hiện tượng trong cuộc sống
Có bao nhiêu loại phương pháp luận?
Có 2 loại: biện chứng và siêu hình
3 tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan, phổ biến, đa dạng, phức tạp
Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến là gì?
Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới là cái vốn có, mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ.
Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến là gì?
Dù ở bất kỳ đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến?
Phải tuân thủ các nguyên tắc khách quan, nguyên tắc toàn diện để chống quan điểm phiến diện, nguyên tắc lịch sử cụ thể để chống lại quan điểm đại khái, chung chung. Tức là, khi xem xét bất kì một sự vật, hiện tượng nào, chúng ta phải có quan điểm toàn diện, đặt sự vật hiện tượng trong mối quan hệ với sự vật hiện tượng khác, phải nghiên cứu các mặt cấu thành của nó, các quá trình phát triển của nó. Từ đó, chúng ta sẽ có cái nhìn đa chiều, nhận thức đúng đắn về sự vật hiện tượng và xử lý hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống, tránh sự phiến diện, siêu hình và ngụy biện.
Nguyên lý về sự phát triển?
Khi xem xét sự vật, hiện tượng thì phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn vận động và phát triển.
Tính khách quan của nguyên lý về sự phát triển?
Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát triển một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người. Đây là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được hay không, có mong muốn hay không.
Tính phổ biến của nguyên lý về sự phát triển?
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy. Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn luôn duy trì một trạng thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
Tính đa dạng, phổ biến của nguyên lý về sự phát triển?
Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển?
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển. Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển và chủ động thúc đẩy sự phát triển. Tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Khái niệm quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại
Chỉ cách thức của sự phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng dần sẽ dần đến chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng và đưa sự vật hiện tượng sang một trạng thái phát triển tiếp theo
Khái niệm “chất”
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho nó là nó mà không phải là cái khác.
Khái niệm “lượng”
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Nội dung quy luật lượng-chất?
Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt qua giới hạn của độ sẽ dần đến sự thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
Khái niệm “độ”
là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng
Khái niệm “điểm nút”
là những thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đủ làm thay đổi về chất của sự vật
Khái niệm “bước nhảy”
chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây nên
Căn cứ vào quy mô có bao nhiêu loại bước nhảy?
Bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ
Căn cứ vào nhịp độ có bao nhiêu loại bước nhảy?
Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
Ý nghĩa của quy luật lượng chất
Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại hai mặt chất và lượng và sự thay đổi về lượng sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất và ngược lại. Vì vậy, chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể làm biến đổi về chất. Bên cạnh đó cần tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn”. Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả chất.
Khái niệm mặt đối lập?
Là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề để tồn tại lẫn nhau.
Khái niệm mâu thuẫn?
Là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa những mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Ý nghĩa Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)?
Phải tôn trọng mâu thuẫn, thừa nhận có những cái mặt đối lập tồn tại và đấu tranh thì mới có sự phát triển. Đồng thời, phân tích mẫu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết mẫu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập không thỏa hiệp, điều hòa mâu thuẫn.
Khái niệm cái riêng?
Là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
Khái niệm cái chung?
Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Khái niệm cái đơn nhất?
Là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào khác.
Mối quan hệ cái riêng, cái chung, cái đơn nhất?
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện mà biểu hiện.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Ý nghĩa của cặp phạm trù cái chung cái riêng?
VÌ cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện mà biểu hiện nên chỉ có thể tìm cái chung trong những sự vật, hiện tượng riêng lẻ không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
Vì cái chung là cái sâu sắc, bản chất nên phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn, nếu không hiểu biết những nguyên lí chung, sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.
Vì cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật nên trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất tích cực trở thành cái chung và cái chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất.
Khái niệm nguyên nhân?
Là một phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra những biến đổi nhất định nào đó.
Khái niệm kết quả?
Là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Khái niệm nguyên cớ? (Phân biệt nguyên nhân và nguyên cớ)
Là một sự kiện xảy ra trước kết quả nhưng không sinh ra kết quả.
Khái niệm điều kiện?
Là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả.
Mối quan hệ của cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả?
Thứ nhất: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
Thứ hai: Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Thứ ba: Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
Ý nghĩa cặp phạm trù nguyên nhân kết quả?
Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm những sự kiện xảy ra trước khi hiện tượng đó xuât hiện. Và muốn loại bỏ một kết quả nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân làm nảy sinh ra nó.
Vì một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên cần phân loại các nguyên nhân để có những giải pháp xử lí đúng đắn. Kết hợp tạo ra nhiều nguyên nhân tích cực để thúc đẩy hình thành kết quả tích cực. Triệt tiêu các nguyên nhân tiêu cực để hạn chế kết quả không mong muốn.
Vì một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả nên phải tìm ra những kết quả nào là kết quả chính, kết quả phụ cơ bản và không cơ bản.
Vì nguyên nhân sinh ra kết quả mà kết quả lại trở thành nguyên nhân tiếp theo nên trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải có tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân ban đầu để định hướng kết quả trong tương lai.
Khái niệm tất nhiên?
Dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự vật quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Khái niệm ngẫu nhiên?
Dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác.
Mối quan hệ của cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại khách quan: Chúng tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của con người.
+ Tất nhiên chi phối ngẫu nhiên: Cái tất nhiên vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên và bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Chuyển hóa lẫn nhau: Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên có thể chuyển hóa thành ngẫu nhiên và ngược lại.
Ý nghĩa của cặp phạm trù tất nhiên ngẫu nhiên
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên.
Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
Khái niệm phạm trù nội dung
Dùng để chỉ toàn bộ các mặt, các yếu tố, quá trình cấu thành nên sự vật, hiện tượng.
Khái niệm phạm trù hình thức
Dùng để chỉ phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng. Là hệ thống các mối liên hệ giữa các yếu tố của sự vật, hiện tượng.
Mối quan hệ của cặp phạm trù nội dung hình thức
Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được thể hiện là, không có hình thức nào lại không chứa đựng nội dung và không có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. Tuy nhiên, không phải lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Bởi vì, không phải một nội dung bao giờ cũng chỉ được thể hiện ở một hình thức nhất định, nội dung trong điều kiện phát triển khác nhau, lại được thể hiện ở dưới nhiều hình thức khác nhau. Cũng như cùng một hình thức, có thể biểu hiện những nội dung khác nhau...
So với hình thức, nội dung luôn giữ vai trò quyết định quá trình phát triển của sự vật, nó là yếu tố động và luôn thay đổi. Còn hình thức, là yếu tố tương đối ổn định của sự vật. Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung, còn sự biến đổi của hình thức thì chậm hơn. Nhưng luôn có khuynh hướng phù hợp với nội dung.
Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Sự tác động trở lại của hình thức với nội dung có thể thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của nội dung.
Ý nghĩa của cặp phạm trù nội dung hình thức
Trong hoạt động thực tiễn cần chống những khuynh hướng tách rời nội dung với hình thức, hoặc tuyệt đối hóa nội dung hay hình thức. Phải thấy được sự thống nhất biện chứng giữa nội dung và hình thức ở trong sự vật. Muốn hình thức thay đổi, trước hết phải chú ý đến sự thay đổi của nội dung. Mặt khác, phải biết sử dụng hình thức phù hợp với nội dung, tác động tích cực đến nội dung, phục vụ cho sự phát triển của nội dung theo yêu cầu của thực tiễn.
Khái niệm bản chất
Là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
Khái niệm hiện tượng
Là sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất trong những điều kiện nhất định.
Mối quan hệ của cặp phạm trù bản chất hiện tượng
Triết học duy vật biện chứng khẳng định bản chất và hiện tượng thống nhất biện chứng với nhau ở trong sự vật. Bản chất bao giờ cũng được bộc lộ thông qua hiện tượng, và hiện tượng bao giờ cũng là biểu hiện của bản chất. Không có bản chất thuần túy ở bên ngoài hiện tượng. Cũng như không có hiện tượng nào lại không phải là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
Sự thống nhất biện chứng giữa bản chất và hiện tượng ở trong sự vật, là sự thống nhất của hai mặt đối lập, mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng. Sự đối lập giữa cái bên trong và cái bên ngoài. Sự đối lập giữa cái ổn định với cái thường xuyên thay đổi. Hiện tượng phong phú hơn bản chất, vì tùy theo sự biến đổi của điều kiện và hoàn cảnh mà hiện tượng có những biểu hiện khác nhau. Còn bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, vì bản chất phản ánh cái bên trong, cái ổn định của sự vật.
Ý nghĩa cặp phạm trù bản chất hiện tượng
Muốn nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng ta phải tìm hiểu bản chất của nó. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ về bản chất. Cần phải căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng và mới có thể cải tạo căn bản sự vật, chứ không nên căn cứ vào hiện tượng.
Khái niệm khả năng?
Là cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong thực tế, nhưng nó sẽ xuất hiện và tồn tại khi có các điều kiện thích hợp.
Khái niệm hiện thực?
Là những cái đang tồn tại trong thực tế và tư duy.
Mối quan hệ giữa cặp phạm trù khả năng hiện thực
Khả năng có thể thành hiện thực, và hiện thực này lại chứa đựng những khả năng mới. Những khả năng mới khi có điều kiện thích hợp sẽ lại thành hiện thực.
Cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng như khả năng ngẫu nhiên, khả năng tất nhiên, khả năng gần, khả năng xa.
Để khả năng thành hiện thực cần có điều kiện khách quan (hoàn cảnh, không gian, thời gian) và nhân tố chủ quan (tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người)
Ý nghĩa cặp phạm trù khả năng hiện thực
Trong nhận thức và thực tiễn phải dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động. Cần nhận thức các khả năng trong hiện thực để có hành động phù hợp trong từng hoàn cảnh. Phát huy nhân tố chủ quan trong nhận thức và hoạt động để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
Sản xuất là gì?
Là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người, là hoạt động tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
3 loại hình sản xuất xã hội
Sản xuất vật chất (giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội), sản xuất tinh thần, sản xuất ra bản thân con người
Sản xuất vật chất là gì?
Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.