1/15
Looks like no tags are added yet.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
|---|
No study sessions yet.
1 Vấn đề cơ bản của triết học
vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất, giữa con người với tự nhiên
Ph.angghen " vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại"
vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn .
Mặt t1: giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước cái nào có sau cái nào quyết định cái nào?
mặt t2: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Cách trả lời hai câu hỏi là cơ sở để xác định lập trường của các nhà triết học và của trường phái triết học khác nhau
2 ( tl cho mặt 1) chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn
2.a
chủ nghĩa duy vật
- cndv cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau ,vật chất quyết định ý thức
- các hình thức cơ bản của cndv: cndv chất phác, cndv siêu hình và cndv biện chứng
2.b
chủ nghĩa duy tâm
- cndt cho rằng ý thức có trước quyết dịnh vật chất
- cndt gồm 2 phái : cndt chủ quan và cndt khách quan
2.c
học thuyết triết học nào thừa nhận chỉ một trong hai thực thể ( vc hoặc t.thần) là bản nguyên ( nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới được gọi là nhất nguyên luận ( nnl duy vật hoặc nnl duy tâm)
ngoài ra, còn xuất hiện trường phái triết học nhị nguyên luận nhưng suy cho cùng cũng là chủ nghĩa duy tâm
3. Việc giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học: con người có thể nhận thức được thế giới hay không? đã chia các nhà triết học thành 2:
thuyết khả tri ( có thể biết ) và thuyết bất khả tri ( không thể biết)
3a
thuyết khả tri
thuyết bất khả tri
tuyết hoài nghi luận
- khẳng định con người có khả năng nhạn thức được thế giới
- phủ nhận khả năng nhận thức của con người
- nghi ngờ khả năng nhận thức của con người
4. Biện chứng và siêu hình
trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mác xít, " biện chứng" và " siêu hình" trước hết để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau đó là phương pháp
pp biện chứng và pp siêu hình
4.a
sự đối lập giữa 2 phương pháp tư duy thể hiện
- nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối
- nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh , đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất thời đó . thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài. nguyên nhân của sự biến đổi bên ngoài đối tượng
4a
phương pháp biện chứng
- nhận thức đối tượng trong các mối liên heejphoor biến vốn có của nó . đối tượng và các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc , ảnh hưởng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau
- nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi , namwf trong khuynh hướng chung là phát triển . quá trình vận động này thay đổi cả về lượng và cả về chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sư vận động , thay đổi đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập trong mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật
4a
phương pháp biện chứng...
phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại . nhờ vậy phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới và là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học
4.b
các hình thức của ppheps biện chứng trong lịch sử
pbc tự phát thời cổ đại
pbc duy tâm
4.b
phép biện chứng tự phát thời cổ đại
các nhà biện chứng cả phương đông lẫn phương tâythời cổ đại đã thấy đượccác sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, tiến hóa vô cùng vô tận. tuy nhiên , những gì các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kiến , chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng
4b
phép biện chứng duy tâm
đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học coorddieern Đức, người khởi đầu là cantơ và người hoàn thiện là Hêghen . biện chứng theo họ , bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm
4b
phép biện chứng duy vật
được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăng ghen xây dựng, sau đó được V.I.Leenin và các nhà triết học hậu thế phát triển. C.Mác và Ph.Ăng ghen đã gạt bỏ tính thần bí , tư biện của triết học cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Công lao của Mác và awnghen còn ở chỗ tạo được sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết học của nhân loại, làm cho phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng
Đang học (10)
Bạn đã bắt đầu học những thuật ngữ này. Tiếp tục phát huy nhé!