1/7
Looks like no tags are added yet.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
---|
No study sessions yet.
Tranh chấp thương mại quốc tế là gì?
Tranh chấp thương mại quốc tế là các mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ thương mại quốc tế.
Phân loại tranh chấp thương mại quốc tế?
- Tranh chấp thương mại quốc tế công:
• Khái niệm: là tranh chấp thương mại quốc tế giữa các thực thể công về việc xây dựng và thực thi các chính sách thương mại như thuế xuất nhập khẩu, chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ,...
• Phát sinh khi một hoặc nhiều thực thể công cho rằng một thực thể công nào đó ban hành hoặc thực hiện chính sách thương mại không phù hợp hoặc không thực thi các nghĩa vụ đã cam kết với thực thể công/các thực thể công kia
• Phát sinh trên các cơ sở: khiếu kiện vi phạm (phổ biến), khiếu kiện không vi phạm, khiếu kiện tình huống, khiếu kiện không thực thi (ít quy định)
• VD: EU kiện Brazil tại WTO vì Brazil áp thuế nhập khẩu ô tô cao bất hợp lý để bảo hộ ngành trong nước, vi phạm cam kết WTO. WTO ra phán quyết yêu cầu Brazil điều chỉnh thuế.
- Tranh chấp thương mại quốc tế tư:
• Khái niệm: là tranh chấp thương mại quốc tế giữa các thương nhân (bao hàm cả tranh chấp thương mại quốc tế giữa thương nhân và quốc gia)
• Nguyên nhân phát sinh: ngoài tự thân các bên tranh chấp thì còn có sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, pháp luật, khoảng cách địa lý giữa các chủ thể trong giao dịch luôn tiềm ẩn khả năng không hiểu đúng, không đủ, thực hiện không đúng và đủ nghĩa vụ của các bên
• Xảy ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau: mua bán hàng hóa quốc tế, thanh toán quốc tế, bảo hiểm quốc tế, đầu tư quốc tế,... nhưng chủ yếu là liên quan đến hợp đồng đồng thương mại quốc tế
• VD: Công ty A (Việt Nam) xuất khẩu cà phê sang Công ty B (Mỹ), nhưng Công ty B không thanh toán đủ tiền với lý do chất lượng kém. Công ty A kiện tại trọng tài quốc tế và thắng kiện, buộc Công ty B trả tiền.
Trình bày và phân tích nguyên tắc xác định thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại quốc tế theo pháp luật Việt Nam?
1. Thẩm quyền theo loại việc (thẩm quyền theo vụ việc)
- Theo Điều 30 BLTTDS 2015, tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế là một loại tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án Việt Nam nếu liên quan đến:
• Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
• Hợp đồng dịch vụ, đầu tư quốc tế.
• Hợp đồng đại lý, nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài.
- Yếu tố nước ngoài trong hợp đồng thương mại quốc tế được xác định theo Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), bao gồm:
• Ít nhất một bên là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
• Quan hệ hợp đồng phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt tại nước ngoài.
• Đối tượng của hợp đồng nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẩm quyền theo cấp tòa án
Theo Điều 35 và Điều 37 BLTTDS 2015, tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế theo cấp xét xử như sau:
- Thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp huyện (TAND cấp huyện): Theo Điều 35 BLTTDS 2015, TAND cấp huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại không có yếu tố nước ngoài. Do đó, tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế không thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
- Thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh (TAND cấp tỉnh): Theo khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015, TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
→ Phần lớn tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế đều thuộc thẩm quyền TAND cấp tỉnh.
3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Theo Điều 39 BLTTDS 2015, tòa án có thẩm quyền theo lãnh thổ được xác định dựa trên nguyên tắc:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, đặt trụ sở: Nếu bị đơn là pháp nhân hoặc cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc chi nhánh tại Việt Nam, tòa án nơi đặt trụ sở có quyền xét xử.
- Tòa án nơi thực hiện hợp đồng: Nếu hợp đồng có quy định về địa điểm thực hiện, tòa án tại địa phương đó có thể xét xử.
- Thỏa thuận của các bên: Nếu hợp đồng có điều khoản lựa chọn tòa án Việt Nam, thẩm quyền có thể thay đổi theo thỏa thuận.
4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Theo khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015, nếu có nhiều tòa án có thẩm quyền theo Điều 39, nguyên đơn có quyền chọn một tòa án phù hợp để khởi kiện.
5. Thẩm quyền theo thỏa thuận của các bên
Theo Điều 470 BLTTDS 2015, các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế có thể thỏa thuận lựa chọn tòa án Việt Nam hoặc tòa án nước ngoài để giải quyết tranh chấp:
- Nếu hợp đồng có điều khoản chọn tòa án Việt Nam, thì tòa án Việt Nam có quyền xét xử.
- Nếu hợp đồng chọn tòa án nước ngoài, thì tòa án Việt Nam từ chối thụ lý, trừ khi tòa án nước ngoài từ chối thẩm quyền.
6. Trường hợp tòa án Việt Nam từ chối thẩm quyền
Theo Điều 472 BLTTDS 2015, tòa án Việt Nam có thể từ chối thụ lý vụ án nếu:
- Hợp đồng có điều khoản chọn tòa án nước ngoài.
- Tranh chấp đã được giải quyết bởi trọng tài thương mại quốc tế.
- Tranh chấp thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án nước ngoài theo điều ước quốc tế.
Khái niệm phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế công?
Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế là cách thức, phương pháp để giải quyết tranh chấp.
Phân loại phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế?
- Tham vấn:
• Có thể là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế độc lập hoặc là một giai đoạn/bước trong một cơ chế giải quyết tranh chấp nào đó
• Bản chất: hai bên tự thương lượng với nhau bằng cách đưa ra yêu cầu tham vấn và trả lời than vấn để cùng tìm ra và thống nhất giải pháp giải quyết tranh chấp phát sinh
• Được coi là lựa chọn đầu tiên để giải quyết tranh chấp giữa các thực thể công
• VD: Việt Nam và Thái Lan xảy ra tranh chấp về thuế nhập khẩu gạo. Hai nước tiến hành tham vấn song phương để tìm giải pháp mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.
- Môi giới, trung gian, hòa giải:
• Môi giới: Bên thứ 3 (môi giới) trợ giúp các bên tranh chấp trao đổi, đối thoại, khởi tạo các cuộc đàm phán để thống nhất giải pháp giải quyết tranh chấp → là sự tự nguyện giữa các bên, bên môi giới phải thích hợp với các bên tranh chấp - thường là quốc gia, cá nhân có uy tín với các bên → vai trò môi giới chấm dứt khi các bên bắt đầu thương lượng
• VD: Liên Hợp Quốc cử đại diện làm trung gian giúp Mỹ và Trung Quốc đàm phán về tranh chấp thuế quan, hỗ trợ đôi bên gặp gỡ nhưng không trực tiếp đưa ra đề xuất giải quyết.
• Trung gian/hòa giải: Các bên tranh chấp nhất trí lựa chọn bên thứ ba (trung gian/hòa giải) hỗ trợ, tư vấn các bên tranh chấp trong việc xử lý các vấn đề còn khác biệt, tìm kiếm giải pháp giải quyết tranh chấp → thường là quốc gia, cá nhân có uy tín
• Là phương thức tự nguyện, có sự chấp thuận của các bên tranh chấp, có thể bắt đầu và kết thúc vào bất cứ lúc nào của quá trình giải quyết tranh chấp
• VD: Một công ty Việt Nam và một công ty Đức tranh chấp về hợp đồng xuất khẩu linh kiện điện tử. Hai bên mời một chuyên gia độc lập làm trung gian hòa giải, đề xuất giải pháp công bằng để đôi bên thương lượng.
- Trọng tài:
• Một hội đồng trọng tài gồm 1 hay nhiều trọng tài viên sẽ xem xét, phân tích vụ việc và đưa ra phán quyết có hiệu lực và bắt buộc các bên tranh chấp phải tuân thủ và thực hiện
• Thường được quy định trong các FTA thế hệ mới, cơ chế giải quyết tranh chấp khu vực và quy định của WTO
• Được coi là phương thức giải quyết hiệu lực, hiệu quả và cuối cùng trong các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
• VD: Công ty A (Anh) và Công ty B (Hàn Quốc) có tranh chấp về chất lượng hàng hóa. Hợp đồng quy định giải quyết tại Trọng tài Quốc tế Singapore (SIAC). Hội đồng trọng tài ra phán quyết buộc Công ty B phải bồi thường cho Công ty A.
Trình bày và phân tích những thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào tranh chấp thương mại quốc tế?
1. Thiếu hiểu biết và kinh nghiệm về pháp luật quốc tế
- Doanh nghiệp Việt Nam chưa quen với các hệ thống pháp luật quốc tế như Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa (CISG), Luật Thương mại quốc tế của Hoa Kỳ, Luật Liên minh Châu Âu (EU).
- Hợp đồng thương mại quốc tế thường được soạn thảo theo quy định nước ngoài, nếu doanh nghiệp không hiểu rõ, có thể bị rơi vào bất lợi khi có tranh chấp.
- Kinh nghiệm tham gia các vụ kiện thương mại quốc tế còn hạn chế, trong khi đối thủ thường là các tập đoàn đa quốc gia có đội ngũ pháp lý chuyên nghiệp.
- Ví dụ: Một doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam bị kiện bán phá giá tại Mỹ nhưng không hiểu rõ quy trình điều tra, dẫn đến không cung cấp đủ bằng chứng và bị áp thuế cao.
2. Hạn chế về tài chính khi theo đuổi tranh chấp
- Chi phí khởi kiện hoặc bảo vệ quyền lợi trong tranh chấp thương mại quốc tế rất cao, bao gồm phí luật sư, trọng tài, dịch vụ tư vấn, phí thu thập chứng cứ...
- Thời gian giải quyết kéo dài, có thể mất nhiều năm, gây áp lực tài chính lên doanh nghiệp.
- Các đối tác nước ngoài thường có nguồn lực tài chính mạnh hơn, dễ chi phối quá trình giải quyết tranh chấp.
- Ví dụ: Một doanh nghiệp dệt may Việt Nam bị đối tác châu Âu đơn phương hủy hợp đồng do dịch COVID-19 nhưng không đủ tài chính để theo kiện ra trọng tài quốc tế.
3. Khó khăn trong thu thập và cung cấp chứng cứ
- Pháp luật quốc tế đòi hỏi chứng cứ rõ ràng, đầy đủ (hợp đồng, biên bản giao nhận, email, hóa đơn…), nhưng nhiều doanh nghiệp Việt Nam không có thói quen lưu trữ tài liệu đầy đủ.
- Việc thu thập chứng cứ từ nước ngoài rất khó khăn, đặc biệt khi liên quan đến cơ quan chính phủ hoặc bên thứ ba ở nước ngoài.
- Chứng cứ điện tử và giao dịch qua mạng có thể bị bác bỏ nếu không đảm bảo tính hợp lệ theo quy định quốc tế.
- Ví dụ: Một doanh nghiệp Việt Nam kiện đối tác Trung Quốc vì giao hàng không đúng chất lượng, nhưng không có hợp đồng chính thức mà chỉ trao đổi qua tin nhắn, khiến vụ kiện gặp khó khăn.
4. Rủi ro từ cơ chế giải quyết tranh chấp
- Không quen với trọng tài quốc tế: Phần lớn tranh chấp thương mại quốc tế được giải quyết thông qua trọng tài thương mại quốc tế (ICC, SIAC, HKIAC…), nhưng nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa có kinh nghiệm.
- Rủi ro từ hệ thống tòa án nước ngoài: Nếu vụ kiện được xét xử tại nước ngoài, doanh nghiệp có thể gặp bất lợi do sự khác biệt về ngôn ngữ, pháp luật và chi phí tố tụng cao.
- Khó khăn trong thi hành phán quyết: Ngay cả khi thắng kiện, việc cưỡng chế thi hành phán quyết tại nước ngoài cũng là một thách thức lớn, đặc biệt khi đối tác có dấu hiệu tẩu tán tài sản.
- Ví dụ: Một doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam thắng kiện một công ty Mỹ tại trọng tài ICC nhưng không thể thu hồi số tiền bồi thường do đối tác đã phá sản.
5. Bất lợi trong các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp
- Các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp ngày càng gia tăng, đặc biệt từ Mỹ, EU, Ấn Độ… đối với hàng hóa Việt Nam.
- Khó khăn trong chứng minh chi phí sản xuất: Nhiều doanh nghiệp không có hồ sơ kế toán rõ ràng, khiến cơ quan điều tra nước ngoài sử dụng "dữ liệu sẵn có bất lợi", dẫn đến mức thuế cao.
- Thiếu sự phối hợp trong ngành: Khi bị kiện chống bán phá giá, các doanh nghiệp cùng ngành tại Việt Nam thường không có sự thống nhất trong chiến lược ứng phó, làm giảm cơ hội thành công.
- Ví dụ: Ngành thép Việt Nam bị Mỹ kiện chống bán phá giá, nhưng nhiều doanh nghiệp không cung cấp đủ dữ liệu chi phí, khiến mức thuế áp đặt rất cao.
6. Hạn chế trong năng lực đàm phán và hòa giải
- Thiếu kỹ năng đàm phán và chiến lược hòa giải hợp lý, dễ bị đối tác nước ngoài lấn át trong quá trình thương lượng.
- Không tận dụng các cơ chế giải quyết tranh chấp thay thế (ADR) như hòa giải, trung gian thương mại, dẫn đến phải đưa vụ việc ra trọng tài hoặc tòa án, làm kéo dài thời gian và chi phí.
- Tâm lý e ngại kiện tụng, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chấp nhận chịu thiệt thay vì đưa tranh chấp ra quốc tế.
- Ví dụ: Một doanh nghiệp Việt Nam bị khách hàng nước ngoài phạt hợp đồng nhưng không thương lượng lại điều khoản bồi thường mà chấp nhận chịu lỗ.
Trình bày và phân tích khái quát về tranh chấp đầu tư giữa nhà đầu tư nước ngoài và chính phủ nước tiếp nhận đầu tư (ISDS)?
- Đây là tranh chấp đầu tư quốc tế, về bản chất là tranh chấp theo tư pháp quốc tế
- Bên khởi kiện: nhà đầu tư nước ngoài
- Bên bị kiện: nhà nước (chính phủ) tiếp nhận đầu tư hay cơ quan nhà nước có liên quan
- Tranh chấp phải liên quan đến khoản đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại nhà nước (chính phủ) nước tiếp nhận đầu tư theo quy định của:
(i) pháp luật đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư
(ii) Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư hay chương về đầu tư trong các hiệp định thương mại song phương/khu vực
(iii) Hợp đồng liên quan đến đầu tư