1/4
Looks like no tags are added yet.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
---|
No study sessions yet.
Phong trào cách mạng 1918 - 1945
a.Nguyên nhân
-Thắng lợi của CMT10 Nga và sự thành lập của chính quyền Xô viết đã tác động đến các nước châu aua.
-Hậu quả nặng nề của CTTGT1 khiến tình hình châu Âu có nhiều thay đổi : Anh, Pháp, Đức,.. phải đối mặt với nền kinh tế bị tàn phá, tỉ lệ thất nghiệp cao, lạm phát tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, mâu thuẫn xã hội căng thẳng.
=>Thúc đẩy phong trào cách mạng bùng nổ và phát triển trong những năm 1918-1923 ở nhiều nước châu aua, trong đó mạnh mẽ nhất là Đức và Hunggary.
b.Phong trào tiêu biểu:
-Đức:
+Tháng 11/1918, quần chúng nổi dậy buộc hoàng đế thoái vị, chế độ quân chủ sụp đổ. Tuy nhiên sau đó chính quyền rơi vào tay giai cấp tư sản.
+Tháng 12/1918, ĐCS Đức thành lập.
+Trong những năm 1919-1923, phong trào cách mạng chống lại gcts tiếp diễn nhưng thất bại.
-Ptrào cách mạng cũng phát triển ở các nước châu âu như :Hunggary, Anh, Pháp,..
-Qua phong trào, nhiều ĐCS được thành lập.
c.Hệ quả:
Sự phát triển của phong trào cách mạng 1918-1923 đã đặt ra yêu cầu cần phải thành lập một tổ chức quốc tế để lãnh đạo cmtg. 1919 quốc tế cộng sản được thành lập.
d.Nhận xét:
-Lực lượng: công nhân và nhân dân lao động.
-Hình thức: nhiều hình thức đặc biệt là tổng bãi công và khởi nghĩa.
-Mục tiêu: chống chế độ quân chủ, chống chính quyền tư sản, xây dựng mô hình nhà nước mới theo kiểu xô viết nga.
-Kết quả: ĐCS được thành lập ở một số nước. Cuối 1923, phong trào tạm lắng.
Sự thành lập của quốc tế cộng sản
a.Sự ra đời:
-Sự phát triển của phong trào cáhc mạng 1918-1923 đặc biệt sự ra đời của 1 số đcs đặt ra yêu cần cần có 1 tổ chức quốc tế để lãnh đạo cmtg.
-Những hoạt động tích cực của lê nin và đảng bôn se vích nga.
=>Tháng 3/1919, quốc tế cộng sản thành lập ở mát xcơ va.
b.Những hoạt động chính:
-Trong thời gian tồn tại, quốc tế cộgn sản đã tiến hành 7 kì đại hội, đề ra đường lối cho từng thời kì phát triển của cmtg, trở thành tổ chức quốc tế của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
-1943, do sự thay đổi của tình hình thế giới, qtcs tuyên bố tự giải tán.
c.Vai trò của qtcs đối với cmtg:
-Đoàn kết giai cấp công nhân và nhân dân các nước thuộc địa chống cnđq.
-Qtcs trở thành người lãnh đạo, lãnh tụ của gcvs và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới, có vai trò trong chỉ đạo cmtg với đường lối đúng đắn thống nhất.
-Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân và các dân tộc trên thế giới.
Cuộc đại suy thoái kinh tế 1929-1933
a.Nguyên nhân:
-Trong những năm 1924-1929, kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, sản xuất tăng lên nhanh chóng. Nhưng do chạy theo thuận lợi sản xuất ồ ạt, nhu cầu và sức mua của thị trường không có sự tăng lên tương ứng, làm cho hàng hóa trở nên ế thừa dẫn đến suy thoái trong sản xuất.
b.Biểu hiện:
-Tháng 10/1929, mở đầu cuộc đại suy thoái kinh tế là sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Niu Ooc, Mỹ, sau đó lan rộng ra khắp châu âu và các châu lục khác.
-Cuộc khủng hoảng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực: tài chính, công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp…
-Khủng hoảng kéo dài đến những năm 1933-1934, trong đó trầm trọng nhất là 1932.
c.Hậu quả:
-Kinh tế: hàng ngàn nhà máy, xí nghiệp, ngân hàng phải đóng cửa. Tổng thu nhập quốc dân của các nước tư bản sụt giảm nghiêm trọng. Tỉ lệ thất nghiệp gia tăng lúc cao nhất lên tới 50 triệu người.
-Chính trị-xã hội: Tỉnh trạng thất nghiệp gia tăng đẩy hàng trăm triệu người vào tình trạng đói khổ. Xã hội mất ổn định, nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục, lôi kéo hàng triệu người tham gia. Ở pháp, đức, nhieuè người hoài nghi về sự tồn tại của chế độ cộng hòa.
-Quan hệ quốc tế:
+Các nước Mỹ,Anh,Pháp,.. vì có thuộc địa, vốn là hị trường có thể thoát khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế- xã hội một cách ôn hòa nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống vec xai-oa sinh ton.
+Các nước đức,italia,nhật bản,.. không có hoặc có ít thuộc địa, ngày càng thiếu vốn, nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường phát xít hóa chế độ chính trị để cứu vãn, đàn áp phong trào cách mạng tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.
=> Đại suy thoái góp phần gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư bản dần hình thành 2 khôi đế quốc đối lập. 1 bên là mỹ anh pháp 1 bên là đức ý nhật. cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này là báo hihệu của một cuộc cttg mới.
Sự hình thành của chủ nghĩa phát xít ở châu Âu
a.Quá trình hình thành:
-Italia:
+1921, B.Mút xô li ni thành lập đảng quốc gia phát xít.
+1922, hàng chục nghìn đội viên phát xít tiến quân chiếm Rôma, gây áp lực buộc nhà vua phải đưa mút xô li ni lên làm thủ tướng. Chế độ độc tài phát xít bắt đầu được thiết lập ở italia.
-Đức:
+1933, Hít le, lãnh tụ của đảng quốc xã được bổ nhiệm làm thủ tướng. ngay sau khi nắm quyền, hít le buộc các đảng phái đối lập giải thể và bắt tất cả những người chống đối vào trại tập trung.
+1934, hít le hủy bỏ hiến pháp vaima, tự xưng quốc trưởng suốt đời, xóa bỏ nền cộng họa, thiết lập chế độ độc tài, tái vũ trang đất nước, chuẩn bị chiến tranh.
+1936, liên minh phát xít đức-italia ra đời. Hít le công khai mục tiêu ‘‘chinh phục một không gian sinh tồn mới ở phía đông cho người dân Đức’’ và ‘‘bài trừ Do thái’’. Chế độ phát xít bộc lộ đầy đủ bản chất của nó.
=> Như vậy, đến giữa 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức và Italia đưa đến hình thành lò lửa chiến tranh ở châu Âu.
Nước Mỹ giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
a.Kinh tế:
-1918-1929: CTTGT1 đã đem lại những cơ hội vàng cho Mỹ. Cùng với lợi thế đó, việc cải tiến kĩ thuật, thực hiện phương pháp sản xuất dây chuyền, mở rộng quy mô đưa nền kinh tế bước vào thời kì phồn vinh.
+Công nghiệp: 1929, mỹ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới, đứng đầu sản xuất ôto, thép và dầu lửa.
+Tài chính: Chủ nợ của thế giới (riêng anh và pháp nợ 10 tỉ đô la). Năm 1929 Mỹ nắm 60% số vàng dự trữ trên thế giới.
-1919-1933, Mỹ lâm vào đại suy thoái khiến sản lượng công nghiệp suy giảm, hàng nghìn ngân hàng, công ty công nghiệp và thương mại bị phá sản; hàng triệu người thất nghiệp, đời sống nhân dân khó khăn.
-1932, sau khi lên cầm quyền, tổng thống rudơven đã thực hiện một hệ thống các chính sách cải cách về kinh tế-xã hội gọi là thỏa thuận mới. trong đó, nhà nước trực tiếp quản lý và can thiệp sâu vào các lĩnh vực quan trọng của đất nước: ngân hàng, đầu tư,.. Góp phần ổn định tình hình kinh tế- xã hội.
b.Chính trị-xã hội:
-Trong những năm 20 của thế kỷ XX, Đảng cộng hòa liên tục nắm chính quyền, đề cao sự phồn vinh của nền kinh tế, ngăn chặn các cuộc đấu tranh của đàn áp những người có tư tưởng tiến bộ.
-1921, ĐCS Mỹ ra đời, tham gia vào đời sống chính trị mỹ.
-Tình trạng bất công trong xã hội, thất nghiệp, thu nhập thấp và phân biệt chủng tộc da đen thường xuyên xảy ra.
c.Chính sách đối nội-đối ngoại:
Đối nội:
--Trong những năm 20 của thế kỷ XX, Đảng cộng hòa liên tục nắm chính quyền, đề cao sự phồn vinh của nền kinh tế, ngăn chặn các cuộc đấu tranh của đàn áp những người có tư tưởng tiến bộ.
-Năm 1930, Đảng dân chủ giành thắng lợi trong cuộc bỏ phiếu bầu Quốc hội mỹ.
Năm 1932, ứng cử viên của Đảng dân chủ Mỹ là Rudơven được bầu làm tổng thống và thực hiện chính sách mới bước đầu ổng định tình hình chính trị, xã hội mỹ vào cuối thập niên 30 của thế kỷ XX.
Đối ngoại:
-Trong những năm 20 của thế kỷ XX, giới cầm quyền Mỹ theo đuổi lập trường chống liên xô, trực tiếp thực hiện học thuyết mơn rô (châu mỹ của người châu mỹ) để bành trướng, thậm chí can thiệp về quân sự khi cần thiết đối với khu vực mỹ latinh.
-Từ 1933, chính phủ của tổng thống rudơven đã công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với liên xô, thực hiện chính sách láng giềng thân thiện đối với các nước mỹ latinh.