1/15
Looks like no tags are added yet.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
---|
No study sessions yet.
a. Sự xác lập chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ
- Ở châu Âu, sau Cách mạng tư sản Anh (thế kỉ XVII) và hai cuộc cách mạng tư sản cuối thế kỉ XVIII (Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp), chủ nghĩa tư bản đã được củng cố ở châu Âu và mở rộng phạm vi sang châu Mỹ.
– Từ nửa sau thế kỉ XVIII, cách mạng công nghiệp bắt đầu từ Anh, sau đó lan sang nhiều quốc gia khác, tạo ra sự chuyển biến lớn về kinh tế – xã hội và khẳng định sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản.
– Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XIX, các cuộc cách mạng tư sản diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau và giành thắng lợi, dẫn đến sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ.
b. Sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản
– Nửa đầu thế kỉ XIX, tại hàng loạt các thuộc địa của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ở khu vực Mỹ La-tinh đã bùng nổ phong trào đấu tranh giành độc lập, đưa đến sự thành lập các quốc gia tư sản.
- Ở châu Á, cuộc Duy tân Minh Trị (bắt đầu từ năm 1868), đưa Nhật Bản từ một nước phong kiến trở thành nước tư bản chủ nghĩa.
+ Ở Trung Quốc, Cách mạng Tân Hợi (1911) do những trí thức cấp tiến và tiểu tư sản lãnh đạo đã lật đổ Triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc. Mặc dù cuộc cách mạng này không thực sự thủ tiêu giai cấp địa chủ phong kiến nhưng đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở quốc gia rộng lớn, đông dân nhất châu Á.
– Trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, cùng với việc các nước đế quốc đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, chủ nghĩa tư bản đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng trên toàn thế giới.
Sự xác lập , mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản
Sự phát triển nhanh chóng của chủ nghĩa tư bản kéo theo nhu cầu ngày càng cao về nguyên liệu, nhân công, dẫn tới việc tăng cường chính sách xâm lược, mở rộng thuộc địa. Chủ nghĩa đế quốc là hệ quả trực tiếp của quá trình xâm lược thuộc địa nhằm tìm kiếm thị trường, thu lợi nhuận và đầu tư tư bản ở nước ngoài. Trong các nước đế quốc, Anh là nước xâm chiếm được nhiều thuộc địa nhất. Sự giàu có và thịnh vượng của đế quốc Anh trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX gắn liền với sự bóc lột hệ thống thuộc địa rộng lớn, dù Anh không còn đứng đầu thế giới về công nghiệp, song Anh vẫn đứng đầu thế giới về ngoại thương, nhờ buôn bán với hệ thống thuộc địa rộng lớn, trải rộng khắp mặt địa cầu. Giai cấp tư sản Anh đã tự hào khi cho rằng “Mặt Trời không bao giờ lặn trên đế quốc Anh” để chỉ về hệ thống các thuộc địa rộng lớn và giàu có của nước này. Trong hệ thống thuộc địa của đế quốc Anh, Ấn Độ là thuộc địa giàu có, đông dân và quan trọng nhất.
Vì sao V.I. Lê-nin khẳng định: “Điều quan trọng là chủ nghĩa tư bản không thể tồn tại và phát triển được nếu không thường xuyên mở rộng phạm vi thống trị của nó, không khai phá những xứ sở mới và không lôi cuốn các xứ sở không phải là tư bản chủ nghĩa vào cơn lốc kinh tế thế giới”?
a, Chủ nghĩa đế quốc và quá trình mở rộng thuộc địa
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, các nước tư bản Âu - Mỹ bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, gắn liền với việc mở rộng quyền lực và tầm ảnh hưởng thông qua hoạt động xâm lược thuộc địa bằng vũ lực hoặc các phương thức khác.
- Trong gần bốn thế kỉ, từ đầu thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động xâm chiếm và đặt ách cai trị ở hầu hết các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ Ở châu Á: đến cuối thế kỉ XIX, các nước phương Tây đã cơ bản hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị của mình ở châu Á (trừ Nhật Bản và Xiêm).
▪ Ấn Độ bị thực dân Anh xâm lược, trở thành nước thuộc địa.
▪ Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược, xâu xé, trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến.
▪ Ở khu vực Đông Nam Á, phần lớn các nước đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.
+ Ở châu Phi: vào nửa đầu thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây mới đặt một số thương điếm ở ven biển. Đến nửa sau thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đẩy mạnh xâu xé châu Phi. Đầu thế kỉ XX, việc các nước đế quốc phân chia thuộc địa ở châu Phi đã cơ bản hoàn thành.
+ Ở khu vực Mỹ Latinh:
▪ Từ các thế kỉ XVI, XVII, thực dân Tây Ban Nha và thực dân Bồ Đào Nha xâm lược các nước ở khu vực Mỹ Latinh, lần lượt biến các nước trong khu vực thành thuộc địa.
▪ Đến đầu thế kỉ XIX, các nước Mỹ Latinh đã giành được độc lập. Tuy nhiên, Mỹ đã bành trưởng và can thiệp nội bộ đối với nhiều nước ở khu vực này.
b. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước Mỹ Latinh sau khi giành lại độc lập dân tộc từ thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, đã đi theo con đường tư bản chủ nghĩa. Ở châu Á, Nhật Bản và Xiêm sau khi tiến hành duy tân, cải cách cũng đưa đất nước theo con đường tư bản chủ nghĩa. Như vậy, chủ nghĩa tư bản mở rộng, phát triển trên phạm vi toàn cầu, trở thành hệ thống thế giới.
+ Nhờ ứng dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật, nền sản xuất của các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh, dẫn đến sự hình thành các tổ chức lũng đoạn và tiến hành xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, đồng thời nâng cao hiệu quả công cuộc khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người.
c. CNTB từ tự do cạnh tranh sang độc quyền
♦ Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền:
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát triển mới - chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+ Ở giai đoạn đầu, tư bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, sức mạnh kinh tế chưa lớn. Càng về sau, sức mạnh của các tổ chức độc quyền càng tăng lên và từng bước chi phối toàn bộ nền kinh tế.
+ Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận cao. Các hình thức độc quyền tiêu biểu là: Các-ten, Xanh-đi-ca ở Đức và Pháp, Tờ-rớt ở Mỹ.
♦ Các đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền là một hình thức của chủ nghĩa tư bản nhà nước, trong đó nhà nước được coi là một doanh nghiệp độc quyền duy nhất chi phối hầu hết các hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa trong nền kinh tế.
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền có năm đặc điểm lớn, được Lênin nêu lên ở những năm đầu thế kỉ XX:
+ Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới một mức độ phát triển cao khiến nó tạo ra những tổ chức độc quyền có một vai trò quyết định trong sinh hoạt kinh tế.
+ Sự hợp nhất tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp, và trên cơ sở “tư bản tài chính" đó, xuất hiện một bọn đầu sỏ tài chính.
+ Việc xuất khẩu tư bản, khác với việc xuất khẩu hàng hóa, đã có một ý nghĩa quan trọng đặc biệt. + Sự hình thành những liên minh độc quyền quốc tế của bọn tư bản chia nhau thế giới.
+ Việc các cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất đã chia nhau xong đất đai trên thế giới.
2. Quá trình mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản
a. Khái niệm
- Chủ nghĩa tư bản phát triển đến giai đoạn kết hợp giữa sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền với sức mạnh chính trị của nhà nước tư bản (sau Chiến tranh thế giới thứ hai) được gọi là chủ nghĩa tư bản hiện đại.
- Chủ nghĩa tư bản hiện đại có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và cao hơn là độc quyền xuyên quốc gia;
+ Có sức sản xuất phát triển cao dựa trên thành tựu của khoa học và công nghệ;
+ Lực lượng lao động có nhiều chuyển biến;
+ Chủ nghĩa tư bản không ngừng điều chỉnh và thích ứng;
+ Là một hệ thống thế giới và mang tính toàn cầu.
b. Tiềm năng và thách thức
- Tiềm năng của chủ nghĩa tư bản hiện đại:
+ Có trình độ sản xuất phát triển cao chưa từng có trong lịch sử phát triển gần năm thế kỉ. Các nước tư bản luôn đi đầu trong phát triển kinh tế thế giới.
+ Có bề dày kinh nghiệm và phương pháp quản lí kinh tế, có cơ sở pháp chế kiện toàn và cơ chế vận hành xã hội tương đối hoàn chỉnh.
+ Đã và sẽ tiếp tục có khả năng tự điều chỉnh và thích nghi để tiếp tục tồn tại và phát triển.
+ Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đã và sẽ tạo ra cho chủ nghĩa tư bản hiện đại những nguồn lực bên ngoài quan trọng để phát triển kinh tế.
Dẫn chứng: hiện nay, các nước tư bản luôn đi đầu trong hầu hết các lĩnh vực công nghệ mới, tạo nên cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với các thành tựu như: Internet kết nối vạn vật, rô-bốt cao cấp, công nghệ in 3D, điện toán đám mây, trí tuệ thông minh nhân tạo,…
- Thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại:
+ Bất bình đẳng xã hội ngày càng gia tăng, mặc dù chủ nghĩa tư bản hiện đại đã có những điều chỉnh quan trọng về quan hệ sở hữu và quản lí.
+ Đối mặt với những vấn đề chính trị, xã hội nan giải. Nền dân chủ tư sản đang bị xói mòn và trên thực tế nền dân chủ chỉ dành cho một bộ phận thiểu số người trong xã hội.
+ Tiềm ẩn những cuộc khủng hoảng mang tính toàn cầu như khủng hoảng tài chính - tiền tệ, khủng hoảng môi trường.
+ Nạn thất nghiệp, khoảng cách giàu - nghèo ngày càng lớn, xung đột sắc tộc, tôn giáo,.. vẫn hiện hữu trong xã hội tư bản
. => Dẫn chứng: dù là cường quốc có nền kinh tế phát triển nhất thế giới, song, nước Mỹ vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề xã hội nan giải, như: nạn kì thị, phân biệt chủng tộc giữa người da trắng đối người da màu; khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng lớn; trình trạng bạo lực, nhiều vụ xả súng xảy ra ở các trường học, trên đường phố,… gây thương vong cho nhiều nạn nhân,…
3. Chủ nghĩa tư bản hiện đại
Đối với các nước đế quốc, thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt:
+ Là nơi cung cấp nguyên liệu và nhân công;
+ Là thị trường đầu tư và tiêu thụ hàng hóa, đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ;
+ Là cơ sở vững chắc cho các nước đế quốc trong các cuộc tranh chấp, chiến tranh.
Các nước thuộc địa có vai trò như thế nào đối với các nước tư bản?
- Cơ sở thúc đẩy sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX là:
+ Những tiến bộ về khoa học - kĩ thuật đã thúc đẩy nền kinh tế của các nước tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh.
+ Sự ra đời của tầng lớp tư bản tài chính (trên cơ sở dung hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp).
+ Lực lượng tư bản tài chính ở các nước đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tư bản.
Cơ sở thúc đẩy sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX là gì?
Các cuộc cách mạng tư sản bùng nổ, hướng tới giải quyết các nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ, vì: chế độ phong kiến chuyên chế hoặc chủ nghĩa thực dân không chỉ kìm hãm sự phát triển của quốc gia, dân tộc mà còn tước đoạt đi nhiều quyền lợi cơ bản của con người, ví dụ như: quyền tự do, quyền bình đẳng,…
Tại sao các cuộc cách mạng tư sản lại đặt ra nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ?
- Vai trò của tầng lớp quý tộc mới trong Cách mạng tư sản Anh:
+ Tầng lớp quý tộc mới đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo cuộc Cách mạng tư sản Anh đi đến thành công.
+ Tuy nhiên, chính sự tham gia của tầng lớp quý tộc mới trong lực lượng lãnh đạo, là một trong những nguyên nhân đưa đến tính “không triệt để” của cuộc Cách mạng tư sản Anh. Vì: tầng lớp quý tộc mới muốn lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế để tự do sản xuất và kinh doanh, nhưng tinh thần chống phong kiến của họ không triệt để, không quyết tâm xóa bỏ tận gốc chế độ phong kiến mà chỉ muốn cải tạo chế độ phong kiến chuyên chế cho phù hợp với lợi ích của mình.
Phân tích vai trò của tầng lớp quý tộc mới trong Cách mạng tư sản Anh.
- Quần chúng nhân dân là động lực của cách mạng tư sản, vì:
+ Quần chúng nhân dân (bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, như: nông dân, công nhân, bình dân thành thị, tiểu tư sản,…) là lực lượng đông đảo nhất tham gia vào cách mạng tư sản để lật đổ chế độ phong kiến hoặc thực dân, giành những quyền lợi về chính trị, kinh tế và xã hội.
+ Quần chúng nhân dân với tính thần cách mạng triệt để là động lực cơ bản tạo nên những biến cố cách mạng, thúc đẩy cách mạng phát triển. Khi quần chúng nhân dân tham gia đông đảo, liên tục, thì thắng lợi của cách mạng càng triệt để. Tiêu biểu như trong cách mạng tư sản Pháp (cuối thế kỉ XVIII): nông dân, thợ thủ công và công nhân đã tích cực tham gia đấu tranh chống phong kiến cùng các thế lực phản động trong và ngoài nước, đưa cách mạng đạt đến đỉnh cao dưới thời kì cầm quyền của phái Gia-cô banh.
Tại sao nói quần chúng nhân dân là động lực của cách mạng tư sản?
- Trong các tiền đề bùng nổ cách mạng tư sản, theo em, tiền đề về kinh tế có ý nghĩa quan trọng nhất. Vì: sự hình thành của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo cơ sở và dẫn đến những thay đổi, chuyển biến trong đời sống chính trị - xã hội - tư tưởng. Ví dụ:
+ Sự phát triển của nền kinh tế đã làm biến đổi xã hội Tây Âu và Bắc Mỹ, làm xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới đại diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, như: giai cấp tư sản, quý tộc mới, chủ nô… Các giai cấp, tầng lớp này có mâu thuẫn với chế độ phong kiến bảo thủ hoặc chủ nghĩa thực dân, do đó, họ muons làm cách mạng để xác lập chế độ mới, tiến bộ hơn.
+ Cùng với sự xuất hiện và phát triển của mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa, tư tưởng tư sản dần được hình thành trong lòng xã hội phong kiến.
Trong các tiền đề bùng nổ cách mạng tư sản, theo em, tiền đề về kinh tế có ý nghĩa như thế nào?
- Nội dung: Bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ
+ Tuyên bố các quyền tự do dân chủ tư sản.
+ Tố cáo tội ác của nhà vua và chính quyền thực dân Anh đối với nhân dân bắc Mỹ.
+ Tuyên bố ly khai khỏi Anh và khẳng định nền độc lập của các bang ở Bắc Mỹ.
- Giá trị lịch sử:
+ Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ là một văn kiện có tính chất dân chủ tự do, thấm nhuần những tư tưởng tiến bộ về quyền dân tộc, quyền con người và quyền công dân của thời đại mới,… Tinh thần tiến bộ, nhân văn của bản tuyên ngôn đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ các cuộc cách mạng chống phong kiến và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc.
+ Khẳng định nền độc lập và tuyên bố sự ra đời của quốc gia mới - Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.
- Ảnh hưởng đến Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh: trong quá trình soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn một đoạn trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ.
*Nội dung: Bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp nêu lên quyền tự do, bình đẳng của con người; khẳng định chủ quyền thuộc về nhân dân; ban hành các quyền tự do tư sản đồng thời khẳng định quyền sở hữu tài sản tư nhân.
- Giá trị lịch sử: Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền là một văn kiện có tính chất tiến bộ và cách mạng: lần đầu tiên trong lịch sử nước Pháp và châu Âu, chủ quyền tối cao được tuyên bố thuộc về nhân dân, quyền lực của nhà vua cùng chế độ đẳng cấp trong xã hội phong kiến bị xóa bỏ. Tinh thần tiến bộ, nhân văn của bản tuyên ngôn đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ các cuộc cách mạng chống phong kiến và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc.
- Ảnh hưởng đến Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh: trong quá trình soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn một đoạn trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp.
Bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp có nội dung, giá trị lịch sử, trong đó có sự ảnh hưởng tới bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh,...).
* Các thời kì phát triển của chủ nghĩa tư bản:
♦ Từ nửa sau thế kỉ XVI - giữa thế kỉ XIX:
- Với thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản, chủ nghĩa tư bản từng bước được xác lập ở châu Âu và Bắc Mỹ.
- Ở giai đoạn này, chủ nghĩa tư bản được gọi là chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh: tư bản tự do kinh doanh, chịu sự chi phối của quy luật thị trường, không có sự can thiệp của nhà nước.
♦ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX:
- Chủ nghĩa tư bản được mở rộng, phát triển trên phạm vi toàn cầu, trở thành hệ thống thế giới:
+ Các nước ở khu vực Mỹ Latinh sau khi giành lại độc lập dân tộc từ thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, đã đi theo con đường tư bản chủ nghĩa;
+ Ở châu Á: Nhật Bản và Xiêm sau khi tiến hành cải cách, duy tân, cũng đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa..
- Ở giai đoạn này, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, hình thành chủ nghĩa đế quốc, với các đặc trưng cơ bản là:
+ Xuất hiện các tổ chức độc quyền có vai trò chi phối, lũng đoạn đời sống kinh tế - chính trị.
+ Tư bản tài chính ra đời trên cơ sở (dung hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp).
+ Việc xuất khẩu tư bản trở thành đặc biệt quan trọng.
+ Hình thành những khối liên minh tư bản độc quyền chia nhau thế giới.
+ Các cường quốc tư bản lớn nhất đã chia nhau xong đất đai trên thế giới.
♦ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến nay (đầu thế kỉ XXI): chủ nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn kết hợp giữa sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền với sức mạnh chính trị của nhà nước tư bản, hình thành nên chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Chủ nghĩa tư bản đã trải qua những thời kì phát triển nào? Nêu nội dung chính của những thời kì đó.
Anh được mệnh danh là đế quốc thực dân “Mặt Trời không bao giờ lặn”, vì: cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, nước Anh đã thiết lập được hệ thống thuộc địa rộng khắp, đặc biệt là ở châu Á và châu Phi; hệ thống thuộc địa của Anh rộng khoảng 33 triệu km2, chiếm khoảng 1/4 diện tích lục địa.
Tại sao nói Anh là đế quốc thực dân “Mặt Trời không bao giờ lặn”?
Đặc điểm mới của chủ nghĩa tư bản hiện đại là:
+ Độc quyền nhà nước. + Có sức sản xuất phát triển cao.
+ Lực lượng lao động có những chuyển biến quan trọng về cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Không ngừng tự điều chỉnh, thích ứng để tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới.
+ Là một hệ thống thế giới và ngày càng mang tính toàn cầu.
Nêu sự khác biệt giữa đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản hiện đại.
* Hoàn cảnh các nước châu Á.
- CNTB phát triển cần nhu cầu về nguyên liệu, thị trường, thuộc địa nên đã tiến hành xâm lược.
- Các nước châu Á vẫn còn tồn tại CĐPK lạc hậu. Mà Các nước Châu Á lại đông dân, tài nguyên thiên nhiên phóng phú, có vị trí chiến lược quan trọng.
- Nên hầu hết các nước châu Á bị các nước tư bản châu Âu xâm lược: VN, Lào, Campuchia là thuộc địa của Pháp …. Ấn Độ, Mã lai, Miến điện là thuộc địa của Anh.
*Hoàn cảnh Nhật Bản: - Giữa TK XIX chế độ Mạc phủ lâm vào tình trạng suy thoái khủng hoảng về kinh tế, chính trị, xã hội không đủ sức chống lại sự xâm nhập của các nước TB Âu Mĩ.
- Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải chọn một trong hai con đường hoặc là bảo thủ duy trì chế độ phong kiến hoặc là cải cách để phát triển. Nhật bản đã lựa chọn con đường cái cách.
* Nội dung cải cách Duy Tân Minh Trị.
- Năm 1868, chế độ Mạc Phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị quay lại cầm quyền đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ:
+ Về chính trị: Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thành lập chính phủ mới, ban hành Hiếp pháp, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân;
+ Về kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, cho phép mua bán ruộng đất, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống…
+ Về quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp chú trọng đóng tàu sản xuất vũ khí, đạn dược…
+ Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật, cử Học Sinh giỏi đi du học phương Tây. Tính chất, Ý nghĩa:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có tính chất là một cuộc CMTS (CMTS Chưa triệt đề vẫn còn tàn dư của CĐPK – Thiên hoàng)
+ Tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển, đưa Nhật thoát khỏi nguy cơ bị xâm lược trở thành nước tư bản hùng mạnh ở Châu Á. Liên hệ với Việt Nam.
- Cùng trong hoàn cảnh khu vực, thế giới cuối thế kỉ XIX: Trong khi Nhật Bản thực hiện cải cách duy tân đưa đất nước thoái khỏi nguy cơ bị xâm lược thì Nhà Nguyễn lạc hậu, bất lực và bảo thủ trước nguy cơ xâm lược của thực dân Pháp.
- Nhà Nguyễn cự tuyệt mọi đề nghị cải cách canh tân đất nước làm cho tiềm lực đất nước ngày càng suy yếu, kiệt quệ. Tạo điều kiện cho Pháp xâm lược nước ta. Và cuối cùng Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp
* Bài học kinh nghiệm: Để cuộc cải cách thành công thì nó phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố
+ Phụ thuộc vào người tiến hành phải là người đứng đầu một nhà nước, nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối. => Nhân tố quyết định nhất giúp các cuộc cải cách thành công
+ Bối cảnh của đất nước còn độc lập và có chủ quyền.
+ Cơ sở để thực hiện: Phải có cơ sở về kinh tế và được nhân dân ủng hộ…
Vì sao trong bối cảnh châu Á. Nhật Bản thoát khỏi số phận một nước thuộc địa trở thành một nước Đế Quốc? Liên Hệ với Việt Nam em có suy nghĩ gì?
Trước nguy cơ bị xâm lược, trở thành thuộc địa, các nước Việt Nam, Xiêm, Nhật Bản, Trung Quốc đều lần lượt tiến hành các cuộc duy tân, canh tân, cải cách đất nước để bảo vệ nền độc lập cũng như giải quyết mâu thuẫn xã hội. Điểm rút ra được từ các cuộc cải cách:
- Một là, Các cuộc cải cách đều không phải là do sức mạnh của quần chúng , đều không tiến hành từ nhân dân, mà là những hành động của giới cầm quyền với những trí thức tiến bộ.
- Hai là, cuộc cải cách đều không phải là do sự xuất hiện một giai cấp mới (Tư sản)
- Ba là, Các Cải cách duy tân đều do sự khác nhau về khoảng cách kinh tế, tiềm lực giữa chủ nghĩa thực dân xâm lược và quốc gia chống xâm lược.
- Bốn là, tất cả các cuộc cải cách đều xuất phát từ thực tế bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Năm là, sự thành công của công cuộc Duy tân Nhật Bản, Xiêm, sự thất bại trong công cuộc cải cách ở Việt Nam, Trung Quốc cho chúng ta thấy vai trò của người đứng đầu nhà nước. Nếu vua thức thời, nhìn xa trông rộng, hiểu biết văn hóa phương Tây, quyết tâm và có thực quyền thì đó là điều kiện quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đối canh tấn đất nước.
Đâu là những điểm chung rút ra từ thực tế công cuộc cải cách, duy tân ở Nhật Bản, Xiêm, Trung Quốc và Việt Nam (nửa cuối thế kỷ XIX)?