1/114
Looks like no tags are added yet.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
|---|
No study sessions yet.
Ối vỡ sớm là gì?
Ối vỡ sớm nghĩa là ối vỡ xảy ra sau hoặc cùng lúc với chuyển dạ, trước khi cổ tử cung mở trọn.
Hiện nay, thuật ngữ "ối vỡ sớm" có còn được nhắc đến trong y văn ở nước ngoài không?
Hiện nay thuật ngữ "ối vỡ sớm" không còn được nhắc đến trong y văn thời ở nước ngoài vì không có nhiều ý nghĩa trên lâm sàng.
Vỡ ối non là gì?
Vỡ ối non là vỡ tự nhiên của màng ối và màng đệm tại bất kỳ thời điểm nào trước khi có chuyển dạ.
Thuật ngữ "ối vỡ non tự phát" dùng để phân biệt với loại ối vỡ non nào?
Ối vỡ non tự phát dùng để phân biệt với ối vỡ non do can thiệp (ví dụ sau thủ thuật chọc ối, do khám làm vỡ ối,…).
"Vỡ ối non trước 37 tuần thai kỳ" được gọi là gì?
PPROM (Preterm Premature Rupture of Membranes).
"Vỡ ối non sau 37 tuần thai kỳ" được gọi là gì?
PROM (Premature Rupture of Membranes).
Vỡ ối non là khi ối vỡ bao nhiêu giờ mới vào chuyển dạ?
Ối vỡ > 24 giờ mới vào chuyển dạ.
Màng thai cấu tạo gồm mấy lớp?
Màng thai cấu tạo gồm 3 lớp.
Ba lớp cấu tạo nên màng thai là gì?
Màng ối, màng đệm và màng rụng.
Lớp nào dính sát với lớp màng đệm nhờ các mô liên kết giàu collagen và chất nền gian bào?
Màng ối dính sát với lớp màng đệm nhờ các mô liên kết giàu collagen và chất nền gian bào.
Sự dính sát giữa màng ối và màng đệm có vai trò gì?
Làm tăng độ bền của các màng thai.
Độ bền của các màng thai thay đổi như thế nào theo tuổi thai?
Các màng thai giảm dần độ bền theo tuổi thai.
Sự vỡ tự nhiên của các màng thai xảy ra khi nào?
Khi vào chuyển dạ, đặc biệt là chuyển dạ hoạt động, dưới tác động của cơn gò và sức rặn của người mẹ sẽ dẫn đến vỡ tự nhiên các màng thai.
Trong thai kỳ, những tác nhân nào có thể dẫn đến vỡ ối trước khi chuyển dạ xảy ra? (Nêu 2)
Tất cả các tác nhân làm thay đổi độ bền của các màng thai hoặc gia tăng áp lực buồng ối.
Sự giảm độ bền của các màng thai do tác nhân nhiễm trùng, viêm nhiễm mạn tính gây ra hiện tượng gì?
Tiết men tiêu hủy collagen hoặc do khiếm khuyết tại chỗ của màng thai.
Sự giảm collagen do các tác nhân nhiễm trùng, viêm nhiễm mạn tính dẫn đến hậu quả gì?
Giảm độ bền của màng ối.
Nhiễm trùng âm đạo, cổ tử cung, tử cung nào đặc biệt là nguyên nhân gây giảm độ bền của màng thai? (Nêu 3 loại vi khuẩn)
Neisseria, hemolytic streptococci (GBS), các vi khuẩn kị khí, các tác nhân lây qua đường tình dục.
Bệnh lý nào ở mẹ có thể làm giảm độ bền của các màng thai?
Viêm đường tiết niệu.
Các yếu tố khác nào ở mẹ có thể gây giảm độ bền của các màng thai? (Nêu 4 yếu tố)
Mẹ nhẹ cân, thiếu dinh dưỡng, hút thuốc lá, kinh tế kém.
Yếu tố nào ở phần phụ có thể gây giảm độ bền của các màng thai?
Xuất huyết trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Nêu 2 nguyên nhân do mẹ gây tăng áp lực buồng ối.
Chấn thương, Tử cung dị dạng.
Chiều dài kênh cổ tử cung ngắn dưới bao nhiêu mm là yếu tố thuận lợi gây vỡ ối non?
Chiều dài kênh cổ tử cung ngắn < 25mm.
Sự hiện diện của chất nào qua dịch phết âm đạo là yếu tố thuận lợi gây vỡ ối non?
Fetal fibronectin (+) qua dịch phết âm đạo.
Tình trạng nào liên quan đến cổ tử cung là yếu tố thuận lợi gây vỡ ối non?
Hở eo tử cung – khâu eo tử cung.
Dị dạng khung chậu nào là yếu tố thuận lợi gây vỡ ối non?
Khung chậu hẹp.
Nêu 3 yếu tố thuận lợi gây vỡ ối non về phía thai nhi.
Ngôi bất thường, Thai dị dạng, Đa thai.
Yếu tố nào ở phần phụ gây tăng áp lực buồng ối dẫn đến vỡ ối non?
Đa ối.
Nêu 2 yếu tố khác có thể gây tăng nguy cơ vỡ ối non.
Tiền sử đẻ non, ối vỡ non.
Sự kết hợp của những yếu tố nào làm tăng nguy cơ vỡ ối non trước 35 tuần gấp 10 lần? (Nêu 3 yếu tố)
Tiền sử thai kỳ trước có ối vỡ non, và thai kỳ lần này có chiều dài kênh cổ tử cung ngắn qua siêu âm, và Fetal Fibronectin (+) qua dịch phết âm đạo.
Sự chuyển dạ tự nhiên xảy ra như thế nào đối với thai càng non tháng sau khi ối vỡ non?
Thai càng non tháng càng kéo dài thời gian tiềm thời.
Phần lớn các thai đủ trưởng thành sẽ chuyển dạ tự nhiên trong vòng bao lâu sau khi vỡ ối?
Trong vòng 24 giờ.
Bao nhiêu phần trăm trường hợp vỡ ối sau 37 tuần sẽ tự vào chuyển dạ trong vòng 5 giờ?
50% trường hợp.
Vỡ ối từ 32 – 34 tuần, trung bình bao nhiêu ngày sản phụ sẽ vào chuyển dạ?
Trung bình 4 ngày.
Bao nhiêu phần trăm trường hợp vỡ ối từ 32 – 34 tuần sẽ sinh trong vòng 1 tuần?
93% trường hợp.
Nêu 3 nguy cơ của ối vỡ lâu.
Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu sản – viêm nội mạc tử cung, thai chết trong tử cung.
Ối vỡ lâu dẫn đến tình trạng gì của nước ối và thai nhi? (Nêu 2)
Thiểu ối (do rỉ ối) và suy thai.
Nêu một nguy cơ khác của ối vỡ lâu được đề cập trong tài liệu (PPROM).
Suy hô hấp sơ sinh.
Bước đầu tiên trong tiếp cận ối vỡ non là gì?
Xác định tuổi thai.
Đặc điểm của nước ối chảy ra từ âm đạo khi ối vỡ non là gì? (Nêu 3 đặc điểm)
Đột ngột ra nước lượng nhiều, loãng, màu trong hoặc lợn cợn đục, sau đó tiếp tục rỉ rả.
Sau khi xác định bệnh sử ra nước âm đạo, cần xác định thêm những thông tin nào về ối vỡ? (Nêu 2)
Thời điểm và thời gian vỡ ối.
Nghiệm pháp nào được thực hiện để quan sát nước ối chảy ra từ lỗ trong cổ tử cung khi đặt mỏ vịt?
Nghiệm pháp Valsalva hoặc ho.
Nghiệm pháp Valsalva hoặc ho được thực hiện khi nào?
Khi quan sát không thấy rõ có nước ối chảy ra hay không.
Nghiệm pháp Nitrazine được thực hiện như thế nào? (Nêu 3 bước)
Đặt mỏ vịt, lau sạch âm đạo, cho sản phụ rặn hoặc ho sau đó dùng tăm bông hay kềm kẹp một mẩu gòn vô trùng nhúng vào dịch đọng ở túi cùng sau âm đạo rồi phết lên giấy thử Nitrazine.
pH của dịch âm đạo bình thường là bao nhiêu?
pH = 4,4 – 5,5 (có tính acid).
pH của nước ối là bao nhiêu?
pH = 7 – 7,5 (mang tính kiềm).
Nếu có ối vỡ, nước ối chảy vào âm đạo sẽ làm pH của dịch âm đạo thay đổi như thế nào?
Sẽ làm pH của dịch âm đạo trở nên kiềm hóa.
Nước ối chảy vào âm đạo sẽ làm đổi màu giấy thử Nitrazine như thế nào?
Làm đổi màu giấy thử từ màu vàng sang màu xanh.
Nêu 3 trường hợp cho kết quả Nitrazine (+) giả.
Có lẫn máu, tinh dịch, Trichomonas, dịch nhầy ở cổ tử cung, các dung dịch sát khuẩn có tính kiềm và nước tiểu.
Chứng nghiệm kết tinh hình lá dương xỉ được thực hiện như thế nào? (Nêu 2 bước)
Dùng que gòn nhỏ quệt vào túi cùng sau âm đạo rồi phết lên một phiến kính, để khô rồi quan sát dưới kính hiển vi.
Độ nhạy của chứng nghiệm kết tinh hình lá dương xỉ trong chẩn đoán xác định PROM là khoảng bao nhiêu?
Khoảng 96%.
Chứng nghiệm kết tinh hình lá dương xỉ cho kết quả (+) giả trong trường hợp nào? (Nêu 3)
Máu, phết dịch nhầy ở cổ ngoài hoặc có lẫn tinh dịch.
Nêu 3 thành phần trong nước ối có thể tìm thấy khi soi dưới kính hiển vi để chẩn đoán ối vỡ.
Chất gây, lông tóc của thai nhi, các tế bào biểu bì của thai.
Bơm chất chỉ thị màu nào vào buồng ối được sử dụng để xác định ối vỡ?
Indigo carmine.
Khi bơm Indigo carmine vào buồng ối, nếu có ối vỡ, sau bao lâu sẽ quan sát thấy dịch màu xanh chảy ra trong âm đạo?
Khoảng 2 – 4 giờ sau.
Tại sao thử nghiệm bơm chất chỉ thị màu indigo carmine không nên chỉ định thường quy?
Vì làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ối.
Trong trường hợp nào có thể thực hiện thử nghiệm bơm chất chỉ thị màu indigo carmine? (Nêu 2 trường hợp)
Cần truyền ối để điều trị thiểu ối ở những thai non tháng cần dưỡng thai và cần loại trừ có vỡ ối kèm theo.
Siêu âm có vai trò gì trong chẩn đoán và theo dõi ối vỡ non?
Chẩn đoán + theo dõi lượng ối thông qua chỉ số ối (AFI) → thiểu ối hoặc vô ối.
Siêu âm còn giúp ước lượng những yếu tố nào của thai nhi và phát hiện bất thường? (Nêu 4 yếu tố)
Ước lượng cân nặng, xác định ngôi thai, vị trí dây rốn và những bất thường.
Nêu 4 dấu hiệu gợi ý nhiễm trùng ối.
Sốt, mạch nhanh, bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.
Phương pháp nào là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm trùng ối?
Chọc ối.
Khi chọc ối nghi ngờ nhiễm trùng ối, xét nghiệm sinh hóa và tế bào dịch ối sẽ thấy những đặc điểm gì? (Nêu 3)
Đường giảm, vi khuẩn (+), bạch cầu tăng.
Sau khi chọc ối nghi ngờ nhiễm trùng ối, cần làm gì để lựa chọn kháng sinh phù hợp?
Cấy dịch ối → kháng sinh đồ.
Chọc ối còn giúp xác định điều gì để có hướng xử trí?
Xác định độ trưởng thành phổi.
Nêu 3 nguyên nhân gây ra vỡ ối non liên quan đến thai và phần phụ.
Ngôi thai bất thường, khung chậu hẹp, rau tiền đạo, đa thai, đa ối.
Nêu 2 nguyên nhân gây ra vỡ ối non liên quan đến viêm nhiễm.
Hở eo tử cung, viêm màng ối do viêm nhiễm phụ khoa.
Việc xem nhẹ khám phụ khoa và chữa trị viêm nhiễm trong thai kỳ tạo điều kiện gì cho vi khuẩn gây vỡ ối non?
Tạo điều kiện cho vi khuẩn di chuyển từ âm đạo lên tử cung, xâm nhập màng ối gây vỡ ối non.
Nêu 2 nguyên nhân chấn thương có thể gây vỡ ối non.
Chấn thương do khám phụ khoa hoặc quan hệ tình dục trong ba tháng cuối không đúng cách.
Để xác định nguyên nhân vỡ ối sớm, nhân viên y tế cần sờ xem tử cung có co cứng không để nghi ngờ bệnh lý nào?
Rau bong non, viêm màng ối.
Theo dõi nhịp tim thai qua biểu đồ tim thai giúp phát hiện những dấu hiệu nào của viêm màng ối, rau bong non, chèn ép dây rốn? (Nêu 2)
Nhịp tim thai nhanh hoặc nhịp tim thai bất định.
Nêu 2 xét nghiệm cần làm để xác định nguyên nhân vỡ ối sớm.
Tổng phân tích nước tiểu cũng như cấy nước tiểu.
Cần cấy dịch ở đâu để tìm Chlamydia và lậu?
Cấy dịch ở cổ tử cung.
Cần cấy dịch ở đâu để tìm GBS?
Cấy dịch âm đạo, hậu môn.
Tại sao cần hạn chế thăm khám âm đạo bằng tay khi ối vỡ non?
Khám âm đạo bằng tay làm nhanh chuyển dạ nhưng lại làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh.
Phương pháp nào có thể được dùng an toàn để đánh giá tình trạng cổ tử cung ở bệnh nhân ối vỡ non?
Siêu âm đầu dò âm đạo.
Chẩn đoán chính xác ối vỡ non cần thực hiện những bước nào và đạt tỷ lệ chính xác bao nhiêu? (Nêu 3)
Hỏi bệnh sử, làm thử nghiệm Nitrazine, chứng nhận kết tinh lá dương xỉ, chẩn đoán chính xác lên đến 93,1%.
Són tiểu khác với vỡ ối ở những đặc điểm nào? (Nêu 3 đặc điểm)
Thường thì không ra nước nhiều và cũng không rỉ rả liên tục, nước tiểu có mùi khai và có pH acid.
Huyết trắng đôi khi nhiều và loãng làm dễ lầm với vỡ ối, cần phân biệt bằng cách nào? (Nêu 2)
Hỏi bệnh sử kỹ và khám lâm sàng cẩn thận.
Dịch nhầy cổ tử cung ở giai đoạn cuối thai kỳ khác với nước ối ở đặc điểm nào? (Nêu 2)
Nhầy, dai và thường có lẫn ít máu hồng.
Nêu 4 vấn đề cần giải quyết ban đầu khi tiếp cận và xử trí ối vỡ.
Chẩn đoán xác định ối vỡ, xác định tuổi thai hiện tại, tình trạng chuyến dạ, khả năng sinh ngả âm đạo, sự xuất hiện các biến chứng của ối vỡ và các bất thường khác kèm theo.
Ối vỡ tự phát trong lúc chuyển dạ thường là sinh lý dưới tác dụng của yếu tố nào?
Cơn co tử cung.
Trong trường hợp ối vỡ tự phát trong lúc chuyển dạ, vấn đề tiếp tục dưỡng thai có được đặt ra không?
Không đặt ra.
Ối vỡ trước khi chuyển dạ (PROM) đòi hỏi cân nhắc điều gì khi xử trí?
Cân nhắc có tiếp tục dưỡng thai hay không.
Việc cân nhắc tiếp tục dưỡng thai khi ối vỡ trước chuyển dạ đặc biệt quan trọng khi tuổi thai như thế nào?
Khi thai non tháng (dưới 37 tuần) (PPROM).
Đối với thai đủ tháng (37 tuần trở lên), xử trí ối vỡ non bao gồm những bước nào? (Nêu 3 bước)
Điều trị dự phòng nhiễm GBS theo chỉ định, Điều trị nhiễm trùng ối nếu có, Tiến hành chấm dứt thai kỳ (khởi phát chuyển dạ hoặc mổ lấy thai khi thích hợp/được chỉ định).
Đối với thai non tháng muộn (34 – 36 tuần 6 ngày), có mấy hướng xử trí?
2 hướng.
Đối với thai non tháng muộn (34 – 36 tuần 6 ngày), hai hướng xử trí là gì?
Tiếp tục chờ đợi (dưỡng thai) hoặc tiến hành chấm dứt thai kỳ (khởi phát chuyển dạ hoặc mổ lấy thai khi thích hợp/được chỉ định).
Khi nào thì nên điều trị bằng corticosteroid hỗ trợ trưởng thành phổi thai nhi ở thai non tháng muộn? (Nêu 3 điều kiện)
Nếu chưa được sử dụng trước đó, dự kiến tiến hành khởi phát hoặc việc sinh nở dự báo diễn ra sau 24 giờ và không quá 7 ngày, và không có bằng chứng của nhiễm trùng ối.
Đối với thai non tháng muộn (34 – 36 tuần 6 ngày), cần thực hiện những bước điều trị nào liên quan đến nhiễm trùng ối và GBS? (Nêu 2 bước)
Tầm soát và điều trị dự phòng GBS theo chỉ định, Điều trị nhiễm trùng ối nếu có (và tiến hành chấm dứt thai kỳ).
Đối với thai non tháng (24 – 33 tuần 6 ngày), hướng xử trí chính là gì?
Tiếp tục chờ đợi (dưỡng thai).
Đối với thai non tháng (24 – 33 tuần 6 ngày), nên sử dụng thuốc gì trong thời gian chờ đợi?
Kháng sinh được khuyến cáo, nếu không có chống chỉ định.
Đối với thai non tháng (24 – 33 tuần 6 ngày), cần thực hiện điều trị nào để hỗ trợ trưởng thành phổi thai?
Một đợt điều trị bằng corticosteroid.
Có đủ bằng chứng để ủng hộ hoặc phản bác tác dụng của corticosteroid khi sinh nở sắp diễn ra nhanh chóng không?
Không có đủ bằng chứng.
Cần lấy mẫu ở đâu để cấy tìm GBS đối với thai non tháng (24 – 33 tuần 6 ngày) tại thời điểm mới xuất hiện ối vỡ?
Tăm bông âm đạo trực tràng.
Khi nào thì nên sử dụng Magnesium sulfate để bảo vệ thần kinh thai non tháng?
Trước khi dự kiến sinh đối với thai dưới 32 0/7 tuần nếu không có chống chỉ định.
Đối với thai chưa có khả năng nuôi sống (dưới 23 – 24 tuần tuổi thai), cần tư vấn cho bệnh nhân về những vấn đề gì? (Nêu 2 vấn đề)
Khả năng khó nuôi sống của thai và các nguy cơ khi tiếp tục dưỡng thai.
Đối với thai chưa có khả năng nuôi sống (dưới 23 – 24 tuần tuổi thai), cần hội chẩn với những chuyên khoa nào? (Nêu 2)
Nhi khoa sơ sinh và di truyền học.
Đối với thai chưa có khả năng nuôi sống, có mấy hướng xử trí?
2 hướng.
Đối với thai chưa có khả năng nuôi sống, hai hướng xử trí là gì?
Tiếp tục chờ đợi hoặc khởi phát chuyển dạ.
Đối với thai chưa có khả năng nuôi sống, kháng sinh có thể được cân nhắc ngay từ tuần thai thứ mấy?
Ngay từ tuần thứ 20 của thai kỳ.
Đối với thai chưa có khả năng nuôi sống, loại thuốc nào không được khuyến nghị để bảo vệ thần kinh?
Magnesium sulfate.