1/32
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
---|
No study sessions yet.
Môi trường là gì?
Môi trường là tập hợp các thành phần vật chất vô cơ, sinh vật và con người cùng tồn tại và phát triển trong một không gian và thời gian nhất định. Giữa chúng có sự tương tác với nhau theo nhiều chiều, tổng hòa các mối tương tác này sẽ quyết định lên chiều hướng tồn tại và phát triển của toàn bộ hệ thống môi trường.
Theo luật Bảo vệ môi trường (2015): “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Thành phần môi trường là gì?
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
Hoạt động bảo vệ môi trường là gì?
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Phát triển bền vững là gì?
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là gì?
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về mức chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn môi trường là gì?
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về mức chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
Sức khỏe môi trường là gì?
Sức khỏe môi trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người.
Ô nhiễm môi trường là gì?
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Suy thoái môi trường là gì?
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Sự cố môi trường là gì?
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng
Cấu trúc môi trường có mấy loại?
3 loại
Phân hệ sinh thái tự nhiên
Phân hệ xã hội nhân văn
Phân hệ các điều kiện
Phân loại hệ thống môi trường có mấy loại?
5 loại
Môi trường tự nhiên.
Môi trường nhân tạo.
Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Môi trường xã hội
Môi trường đồng bằng, môi trường miền núi, môi trường ven biển, môi trường đô thị, môi trường nông thôn,…
Môi trường có mấy chức năng?
4 chức năng
Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật.
Trong cuộc sống hằng ngày con người có các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho hoạt động sống như nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất, kho tàng,...
Trung bình mỗi người mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để hít thở; 2,5l nước để uống; một lượng lương thực thực phẩm tương đương 2000-2400 calo.
Cung cấp mặt bằng và nền móng để thực hiện các nhóm chức năng về xây dựng, vận tải, sản xuất, giải trí,..
Không gian sống của con người thay đổi liên tục theo sự phát triển của khoa học công nghệ. Trình độ phát triển càng cao thì nhu cầu về không gian sản xuất càng giảm. Lưu ý: Tính chất tự cân bằng, nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất. Nếu vượt quá, môi trường sẽ bị suy thoái.
VD: Tạo mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp; cho giao thông đường thủy, bộ, hàng không; cho giải trí ngoài trời như đua ngựa, trượt tuyết,..
Môi trường là nơi chứa đựng và tạo ra các nguồn tài nguyên cần thiết cho sản sản xuất và đời sống của con người.
Chứa đựng và cung cấp tài nguyên phục vụ cho việc sản xuất của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu của con người.
Cung cấp mọi nguồn tài nguyên cần thiết; vật chất, năng lượng, thông tin (kể cả thông tin di truyền) cho việc phát triển kinh tế xã hội.
Nhóm chức năng sản xuất tự nhiên của môi trường gồm: rừng tự nhiên, các thủy vực, động thực vật, không khí – nhiệt độ - năng lượng MTrời – gió – nước, khoảng sản.
VD: Để làm ra một cái bàn cẩn có gỗ, đinh, búa và các nguyên vật liệu khác.
VD: Rừng tự nhiên cung cấp nước, thủy hải sản; động thực vật cung cấp lương thực, thực phẩm và nguồn gen;...
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất.
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt, con người luôn tạo ra chất thải và đổ bỏ vào môi trường.
Môi trường có thể đồng hóa, xử lý chất thải, tuy nhiên cần có thời gian và điều kiện sức khỏe nhất định. Khi dân số tăng nhanh, khả năng phân hủy chất thải của môi trường trở nên quá tải, vì vậy phát sinh ô nhiễm môi trường.
Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định được gọi là “khả năng đệm” của khu vực đó => vượt quá hoặc chất thải có nhiều chất độc sẽ gây khó khăn và làm giảm chất lượng môi trường.
Hiện nay chất thải ngày càng đa dạng và phức tạp => khó xử lý, cần thời gian dài hơn.
VD: Rau củ dư thừa => bỏ vào hố đất => thời gian phân hủy có thể rơi vào 5-10 ngày hoặc lâu hơn tùy vào chất lượng đất.
VD: Ngày xưa sử dụng lá chuối, giỏ tre, lá sen để đựng thực phẩm, thời gian phân hủy nhanh chóng. Ngày nay, khi công nghệ phát triển, người ta ưa chuộng dùng túi nhựa, túi nilon, xốp,.. khiến cho thời gian phân hủy lâu hơn (một túi nilon ở đại dương cần 10 đến 100 năm để phân hủy)
Môi trường có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của con người.
Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống.
Lưu trữ đa dạng nguồn gen, hệ sinh thái, cảnh quan,..
VD: Các dự báo thời tiết dựa trên các dữ liệu như: nhiệt độ không khí, tốc độ gió, hướng gió, lượng mây, độ ẩm,...
Định nghĩa và phân loại tài nguyên:
1. Định nghĩa
Tài nguyên là các dạng vật chất, được tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên, cuộc sống sinh vật và con người. các dạng vật chất này cung cấp nguyên – nhiên vật liệu, hỗ trợ và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của con người.
2. Phân loại tài nguyên
Hiện nay, các nhà khoa học đã có một sốphân loại tài nguyên như sau:
Phân loại theo nguồn gốc
Tài nguyên thiên nhiên: là các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên và sinh vật. Các dạng vật chất này có sẳn trong tự nhiên cung cấp nguyên nhiên vật liệu, hỗ trợ và phục vụ cho các nhu cầu phát triển của con người.
Tài nguyên nhân tạo: là các loại tài nguyên do lao động của con người tạo ra: nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, đô thị, nông thôn và các loại của cải vật chất khác.
Phân loại theo khả năng phục hồi
Tài nguyên có khả năng phục hồi: là các loại tài nguyên có khả năng tái tạo như các loài động thực vật, rừng . . .
Tài nguyên không có khả năng phục hồi: là các loại tài nguyên không có khả năng tái tạo, có trữ lượng giới hạn như dầu mỏ, các loại khoáng sản (vàng, bạc đồng, chì . . .). . .
Phân loại theo môi trường thành phần Còn gọi là tài nguyên môi trường:
Tài nguyên môi trường đất: tài nguyên đất nông nghiệp, tài nguyên đất rừng, tài nguyên đất đô thị, tài nguyên đất hiếm, tài nguyên đất cho công nghiệp . ..
Tài nguyên môi trường nước: tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước ngầm . . .
Tài nguyên môi trường không khí: tài nguyên không gian, tài nguyên ngoài trái đất . . .
Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học: tài nguyên thực vật, tài nguyên động vật, tài nguyên vi sinh vật, tài nguyên hệ sinh thái, tài nguyên cảnh quan . . .
Tài nguyên khoáng sản.
Phân loại theo sự hiện hữu
Tài nguyên hữu hình: tồn tại dưới dạng có thể nhìn thấy và đo đếm được
Tài nguyên vô hình: tồn tại dưới dạng “không trông thấy” ví dụ như tài nguyên trí tuệ, tài nguyên văn hóa, tài nguyên sức lao động . . .
Phát triển là gì?
Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần cho con người bằng hoạt động tạo ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa.
VD: Việt Nam đi từ chế độ XH nguyên thủy lên XHCN
Theo anh/chị, sự tăng trưởng mạnh trong nền kinh tế ở mỗi quốc gia có phải là phát triển bền vững hay không? Tại sao?
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Sự phát triển bền vững của một xã hội có thể được đánh giá bằng những chỉ số nhất định trên 3 mặt kinh tế - xã hội – tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Bền vững về kinh tế - Có các chỉ số:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP: Gross Domestic Product): khái quát hóa toàn bộ khả năng sản xuất và dịch vụ của một quốc gia vào một chỉ tiêu định lượng. Chỉ số này cho phép ta so sánh mức độ phát triển kinh tế của các quốc gia với nhau, cũng như để so sánh sự phát triển của một quốc gia trong những thời kỳ khác nhau. GDP thường được điều chỉnh bằng sức mua thực của GDP, gọi là ngang giá sức mua (PPP: Purchase Parity Power)
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP: Gross National Product): khái quát hóa toàn bộ khả năng sản xuất và dịch vụ của một quốc gia vào một chỉ tiêu định lượng. Căn cứ vào GNP bình quân đầu người, các tổ chức quốc tế thường phân các quốc gia thành các nhóm: thu nhập thấp, thu nhập trung bình thấp, thu nhập trung bình cao và thu nhập cao.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người (GDP/cap): GDP bình quân đầu người biểu thị giá trị trung bình về sản xuất, dịch vụ mà một người dân trong quốc gia đó có thể làm ra, nói lên quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số
Tăng trưởng của GDP (GDP growth): thể hiện lượng tăng của GDP trong một năm cụ thể so với GDP năm trước tính bằng % của GDP năm trước.
Cơ cấu GDP: nêu tỷ lệ đóng góp của GDP vào 3 lĩnh vực lớn của nền kinh tế một quốc gia (nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ). Mỗi lĩnh vực có khả năng sinh lợi khác nhau, thông thường dịch vụ và công nghiệp sinh lợi nhiều hơn nông nghiệp. Cùng một mức GDP bằng nhau, nền kinh tế nào có tỷ lệ dịch vụ và công nghiệp cao sẽ có khả năng tăng trưởng nhanh chóng hơn.
Một quốc gia phát triển bền vững về kinh tế phải đạt những yêu cầu sau:
Có tăng trưởng của GDP và GDP bình quân đầu người cao. Nước càng nghèo, thu nhập trong thời gian trước càng thấp đòi hỏi tăng trưởng này phải càng cao. Trong điều kiện hiện nay, nước có thu nhập thấp phải có GDP bình quân đầu người tăng vào khoảng 5% mới có thể xem là bền vững về kinh tế. Nếu thấp hơn coi như không bền vững.
Có mức GDP, GDP bình quân đầu người bằng hoặc cao hơn mức trung bình hiện nay của các nước đang phát triển thu nhập trung bình. Nếu mức tăng trưởng GDP cao nhưng mức GDP thấp thì xem như chưa đạt tới mức bền vững.
Cơ cấu GDP lành mạnh nhằm bảo đảm cho tăng trưởng GDP ổn định lâu dài. Cụ thể là tỷ lệ đóng góp của công nghiệp và dịch vụ trong GDP phải cao hơn nông nghiệp.
Bền vững về xã hội - Tính bền vững về phát triển xã hội của các quốc gia thường được đánh giá qua các chỉ số như: chỉ số phát triển con người, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, dịch vụ y tế, hoạt động văn hóa.
Chỉ số phát triển con người (HDI: Human Development Index):
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc đã đưa ra chỉ số HDI, gồm tập hợp 3 độ đo về mức độ phát triển con người vào một số đo chung: (1) độ đo về kinh tế thể hiện qua PPP bình quân đầu người, (2) độ đo về sức khỏe con người thể hiện qua tuổi thọ trung bình (l), (3) độ đo về trình độ học vấn trung bình của người dân (e): HDI = f (PPP, l, e)
Tác giả đề xuất khái niệm HDI cho rằng phát triển con người thực chất là sự mở rộng khả năng lựa chọn điều cần thiết và thích thú của con người. Sự lựa chọn này là vô hạn và luôn thay đổi theo thời gian, tuy nhiên dù ở mức độ phát triển nào thì con người cũng mong muốn 3 điều quan trọng nhất là có sức khỏe, được sống lâu (l), có kiến thức (e). có nguồn lực tài chính để có mức sống vật chất thích hợp (PPP).
Một quốc gia phát triển bền vững phải đạt những yêu cầu sau: HDI tăng trưởng; HDI đạt tới mức trên trung bình.
Chỉ số bất bình đẳng thu nhập (hệ số Gini): tình trạng phân phối thu nhập của các hộ dân trong một xã hội nhất định được mô tả trên sơ đồ đường cong Lorenz. Hệ số Gini càng thấp khả năng ổn định xã hội càng cao.
Chỉ số về giáo dục, đào tạo: thường được cụ thể hóa thành số liệu cụ thể:
Tỷ lệ người biết chữ trong nhân dân ở một độ tuổi nhất định: tỷ lệ người được học các bậc tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học trong những lứa tuổi nhất định, số sinh viên trên 10.000 dân, trong đó tỷ lệ sinh viên các ngành công nghệ; số học sinh/giáo viên; ngân sách nhà nước chi cho giáo dục bằng % tổng ngân sách, hoặc % tổng GDP.
Chỉ tiêu dịch vụ xã hội về y tế, thường được cụ thể hóa như: số trẻ sơ sinh bị chết/1.000 trẻ; tuổi thọ trung bình; số bác sĩ/1.000 dân; số giường bệnh/1.000 dân; tỷ lệ dân được hưởng dịch vụ y tế xã hội, tỷ lệ dân có nước sạch để dung; tỷ lệ trẻ em dưới 12 tháng tuổi được tiêm chủng; ngân sách nhà nước chi trả cho dịch vụ xã hội về y tế bằng % tổng ngân sách, hoặc % tổng GDP.
Chỉ số về hoạt động văn hóa, khó xác định hơn, thường được cụ thể hóa như: số tờ báo, ấn phẩm thông tin được phát hành/1.000 dân; số người ứng với 1máy thu thanh, thu hình; số thư viện/10.000 dân.
→ Xã hội phát triển bền vững về giáo dục, y tế, văn hóa phải có sự tăng trưởng của các chỉ số nói trên.
Bền vững về môi trường - Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh và môi trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó có thái dương hệ, trên trái đất có thạch quyển, thủy quyển, khí quyển, sinh quyển và trí quyển. Môi trường sống của con người có ý nghĩa vô cùng quan trọng do các chức năng cơ bản, tương ứng với các chức năng này có các nhóm chỉ số về bền vững:
Bền vững về không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật:
Trong một khu vực lãnh thổ nhất định mật độ dân số và mật độ hoạt động của con người không vượt quá khả năng chịu tải của khu vực đó. Các yếu tố chất lượng môi trường sống như sự trong sạch của đất, nước, không khí, không gian vật lý, cảnh quan, trong quá trình sử dụng không được làm suy giảm chất lượng của các yếu tố này xuống dưới giới hạn cho phép theo các quy định của nhà nước hoặc của xã hội.
Chất lượng môi trường sau sử dụng ≥ tiêu chuẩn quy định
Bền vững về nguồn tài nguyên cần thiết cho sản xuất và đời sống của con người:
Đối với tài nguyên có khả năng tái tạo được sử dụng trong phạm vi khôi phục lại được về số lượng và chất lượng bằng các phương pháp tự nhiên hoặc nhân tạo: Lượng sử dụng ≤ lượng khôi phục, tái tạo được
Đối với tài nguyên không có khả năng tái tạo, lượng sử dụng phải ít hơn hoặc bằng lượng các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác hoặc chế tạo để thay thế: Lượng sử dụng ≤ lượng thay thế
Bền vững về chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất: lượng phế thải tạo ra phải nhỏ hơn khả năng tái sử dụng, tái chế, phân hủy tự nhiên, chôn lấp. Lượng phế thải < khả năng tái sử dụng, tái chế, phân hủy tự nhiên Lượng phế thải < khả năng tái sử dụng, tái chế, phân hủy và chôn lấp.
Bền vững về chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người: Trước khi chuyển đổi mục đích sử dụng của một không gian lãnh thổ nào đó, cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu để bảo đảm việc nắm rõ các chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin mà khu vực lãnh thổ đó đang chứa đựng bên trong nó.
Trong lịch sử nhân loại có thể chia ra 4 thời kì tương ứng với 4 nền nông nghiệp là những nền nông nghiệp nào?
Nền NN hái lượm,săn bắt và đánh cá
Thực hiện bằng lao động cơ bản đơn giản.
Sản phẩm thu hoạch được không nhiều, dân số ít nên cũng không có tác động nhiều đến thiên nhiên
Thời kì tương ứng: TK nguyên thủy
Nền NN trồng trọt, chăn thả và truyền thống
Nền NN này được đánh dấu bằng các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi với các giống loài mà con người đã thuần hóa được, VD: cừu.
Bao gồm 2 loại hình: du canh và định canh.
Nền NN Du canh: Làm cho Rừng và thiên nhiên bị phá hủy, đất xói mòn, bạc màu.
Nền NN Định canh: Làm cho Năng suất cao hơn và duy trì được một số lượng dân đông hơn nhiều.
Sử dụng đất nhiều hơn => tác động nhiều hơn so với nền NN đầu tiên.
Thời kỳ tương ứng: TK chiếm hữu nô lệ.
Nền NN công nghiệp hóa
Đặc trưng bởi việc sử dụng triệt để các thành tựu khoa học kỹ thuật của giai đoạn công nghiệp.
Sử dụng phân bón HH, thức ăn chăn nuôi công nghiệp, thủy lợi triệt để, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, trồng cây trong nhà kính,...VD: sử dụng máy cày thay cho sức kéo trâu, bò,... nuôi bò trong trang trại => quy mô lớn hơn, sử dụng đất nhiều hơn, tác động đến MT nhiều hơn.
Hạn chế:
Coi thường bản tính sinh học của TG sinh vật, tính chất vật lý của đất: ví dụ ngày xưa trái cây mùa nào thì mùa đó có, ngày nay mùa nào cũng có do nhu cầu con người tăng. Xem cây trồng vật nuôi như cái máy sản xuất, ko chú ý đến quy luật sinh sống bt của sinh vật.
Làm mất đi và lãng quên các cây trồng và vật nuôi gốc địa phương, sản phẩm nông nghiệp cổ điển, truyền thống. Vd: kỹ thuật ghép cây giống, lai phối giống ở động vật... đáp ứng nhu cầu năng suất cao, sản lượng nhiều.
Làm xuống cấp chất lượng MT: Giảm độ màu mỡ của đất, làm mặn hóa, axit hóa, kết cấu đất bị phá vỡ, đất và nước bị ô nhiễm, HST NN bị mất cân bằng sinh thái học. Dụng cụ nặng làm đất mất cấu trúc, nén chặt.
Sử dụng nhiều phân bón HH, thuốc BVTV:
Nhiều sản phẩm vẫn còn chứa 1 phần tồn dư các chất HH độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón hóa học hay các hormon.
Nhóm các chất hữu cơ tạo nên sự bền vững trong môi trường tự nhiên và thời gian bán phân hủy dài.
Thời kỳ tương ứng: khoảng những năm 60 của thế kỉ XX, điển hình là mô hình Cách mạng Xanh ở Mexico.
Nền NN sinh thái học bền vững
Nền NN sinh thái không loại trừ việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, giống chọn lọc nhân tạo... nhưng sử dụng theo những giới hạn, một cách hợp lý nhất, trên những tiêu chuẩn nhất định. VD tiêu chuẩn organics,...
Cho phép sử dụng một cách hợp lý nhất, tiếp tục phát huy nền NN truyền thống, tránh những giải pháp kỹ thuật công nghệ đem đến sự hủy hoại môi trường. VD: tiêu chuẩn VietGap
Các vấn đề MT liên quan đến đô thị là gì?
Dân số tăng nhanh thường gây ra quá tải đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị sẽ làm tăng các chất thải từ sinh hoạt và dịch vụ đô thị → rác, ngập lụt, kẹt xe. Đặc biệt, làm tăng lượng nước thải, rác thải và vệ sinh môi trường bị suy giảm. Chất thải của hoạt động công nghiệp làm ô nhiễm MT đất, nước, không khí do không xử lý hoặc xử lý không triệt để.
Ô nhiễm bụi chưa giảm trong 5 năm qua.
Tỷ lệ mẫu quan trắc vượt ngưỡng
Đặc điểm nguồn thải giao thông: theo đơn vị phát thải thì nhỏ nhưng gây ô nhiễm suốt tuyến đường.
ONMT nước tại các sông, hồ phức tạp
Úng ngập đô thị mở rộng và gia tăng
Suy giảm mực nước ngầm và xâm nhập mặn.( Duyên hải MT, ĐBSCL,...)
Thu gom, xử lý chất thải rắn còn lạc hậu. ( Do nhu cầu oxi cần thiết cho sinh vật)
Bãi chôn lấp chiếm nhiều diện tích, ô nhiễm từ nước rỉ rác.
Các vấn đề MT liên quan đến công nghiệp là gì?
Phát triển CN thường mang lại lợi ích rõ ràng nhưng phát triển CN cũng thường để lại hậu quả cho MT, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Những tác động tiêu cực chủ yếu là sử dụng lãng phí, làm cạn kiệt các tài nguyên hiếm, làm ô nhiễm kk, nước, đất gây mất vệ sinh, tích tụ các chất độc chất thải và sự cố MT.
Nước thải từ các hoạt động CN chứa nhiều hàm lượng các chất hữu cơ, vô cơ, kim loại nặng... gây ô nhiễm môi trường cực kì nặng nề.
Các ống khói nhà máy trong quá trình sản xuất thải ra các chất khí: SO2, CO2, CO, bụi.
Đặc điểm: cố định, nồng độ cao, phát tán theo hướng gió và tốc độ của gió.
Du lịch đối với môi trường như thế nào?
Du lịch là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người.
Hoạt động du lịch đang trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước, du lịch mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tác động tích cực:
Bảo tồn môi trường, thiên nhiên. VD: khi đi tham quan, chúng ta có thể học các nội dung về hệ sinh thái, cách bảo tồn,... nâng cao ý thức về môi trường.
Đề cao môi trường: phát triển các cơ sở du lịch, thiết kế tốt, đề cao giá trị cảnh quan.
Tăng cường chất lượng môi trường: kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, tiếng ồn,...
Cải thiện cơ sở hạ tầng: nâng cao chất lượng các cơ sở hạ tầng như sân bay, đường sá,...
Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương.
Tác động tiêu cực:
Ô nhiễm MT nước, rác thải. VD: Tàu DL chở khách du lịch ở Nha trang không có thùng rác, nên khách DL vứt rác xuống biển,...
Nhu cầu và chất lượng nước: khách DL tiêu thụ nước gấp nhiề u lần so với người dân bản địa.
Chất lượng nước bị suy giảm.
Ô nhiễm năng lượng: tiêu thụ năng lượng thường lãng phí và ko hiệu quả.
Ô nhiễm tiếng ồn: gây phiền hà cho dân địa phương và các du khách khác.
Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học: tác động tiêu cực lên các sinh vật như tổ chức quy trình lấy mật gấu trực tiếp để du khách tin rằng đây là mật gấu thật, nhu cầu mua bán các loại động thực vật hoang dã làm cảnh hoặc giết thịt sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học.
Toàn cầu hóa đối với môi trường như thế nào?
Toàn cầu hóa là quá trình mà thế giới đang ngày càng gia tăng liên kết với nhau dẫn đến sự trao đổi mạnh mẽ về văn hóa, thông tin nhanh hơn, sự mở rộng tự do thương mại TG.
Tích cực:
Mở cửa và hội nhập đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho nước ta chú trọng hơn tới vấn đề bảo vệ môi trường.
Từng bước nâng cao nhận thức của quần chúng (cả trong nhân dân và các nhà sản xuất), góp phần hạn chế tình trạng gia tăng ô nhiễm tại các khu công nghiệp và trung tâm dân cư.
Có điều kiện tiếp thu công nghệ cao, công nghệ ít hoặc không sinh ra chất thải.
Tự do hóa thương mại tạo cho người tiêu dùng nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm xanh và sạch.
Việc thực hiện các Công ước quốc tế về môi trường dẫn đến việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn, tránh được nguy cơ ô nhiễm từ bên ngoài, ngăn chặn phần nào tình trạng buôn bán các loài động và thực vật quý hiếm.
Tiêu cực:
Các cơ hội kinh doanh rộng hơn dẫn đến khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo sẽ nhiều hơn;
Thương mại phát triển hơn, sẽ dẫn đến việc đi lại, vận tải với khoảng cách xa hơn → ô nhiễm nhiều hơn.
Ô nhiễm tầng Ozon, tăng hiệu ứng nhà kính.
Ô nhiễm do nhựa, sp ko phân hủy sinh học.
Thương mại QT đang Khuyến Khích sản xuất và tiêu thụ các thực phẩm thay đổi gen, dẫn đến tác hại tích lũy có thể sẽ ảnh hưởng đến nhiều năm sau thậm chí các thế hệ sau.
Tạo ra 1 dạng VH tiêu thụ không suy nghĩ, lãng phí và khai thác quá mức các nguồn TN trên trái đất của thế hệ hiện nay, tước đoạt tương lai thế hệ mai sau. Tăng tiêu thụ nhiên liệu.
Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất, các quốc gia đang hạ thấp một cách cố ý các tiêu chuẩn MT
Đói nghèo đối với môi trường như thế nào?
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người được cho là nghèo khi thu nhập hàng tháng ít hơn một nửa bình quân GDP trên đầu người của quốc gia. Nghèo đói không chỉ đơn thuần là vấn đề thu nhập mà còn liên quan đến sức khỏe, giáo dục, lương thực thực phẩm và các dịch vụ cơ bản. Ngoài ra còn phải tính đến khả năng dễ bị tổn thượng trước những thay đổi bất lợi, khả năng ít được xã hội quan tâm,...
Mối quan hệ giữa nghèo đói với môi trường:
Nghèo đói làm cho các cộng đồng nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên mỏng manh của địa phương và trở nên dễ bị tổn thương do những biến động của thiên nhiên và xã hội.
Nghèo làm thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, cho cơ sở hạ tầng, cho văn hóa giáo dục và cho các dự án cải tạo môi trường.
Nghèo đói làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên theo hướng khai thác quá mức, khai thác hủy diệt.
Nghèo đói là mảnh đất lý tưởng cho mô hình phát triển chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế và xây dựng một xã hội tiêu thụ.
Góp phần bùng nổ dân số.
Các biện pháp đấu tranh chống nghèo đói:
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên để đạt được sự phát triển bền vững lâu dài.
Làm cho nhóm địa phương và phụ nữ có thêm trách nhiệm và thêm nguồn tài nguyên.
Nâng cao giáo dục và khuyến khích người dân địa phương tham gia bảo vệ và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Kế hoạch hóa gia đình để cả phụ nữ và nam giới đều có quyền như nhau trong việc quyết định các vấn đề sinh nở như số con, điều kiện nuôi dưỡng, khoảng cách tuổi giữa các con,..
Hỗ trợ tài chính nhằm giải quyết các mối quan tâm về môi trường và duy trì được các dịch vụ cơ bản cho người nghèo và người cần thiết.
Mối liên hệ dân số và môi trường xã hội?
Sự nghèo khổ càng lớn lên: Ở các nước phát triển có dân số ổn định, sản xuất phát triển nên thu nhập quốc dân tính theo đầu người ngày càng cao, như ở Nhật Bản, Thụy Sĩ . . . Còn ở các nước đang phát triển có sự tăng nhanh về dân số, trong khi đó sản xuất kém phát triển, nợ nước ngoài nhiều, do đó thu nhập quốc dân tính theo đầu người thấp.
Khó khăn trong bố trí việc làm: Trong lực lượng sản xuất thì sức người là vốn quý nhất. Ở các nước đang phát triển do gia tăng dân số quá nhanh dẫn đến số lao động tăng nhanh nên việc bố trí việc làm cho người lao động hết sức khó khăn, nạn thất nghiệp của những người lao động ngày càng tăng. Trong việc không có điều kiện đầu tư cho sản xuất, nhân lực ở các nước này dồi dào nhưng việc đầu tư cho lao động lại quá thấp, sản xuất chưa được mở rộng, không huy động được hết sức lao động.
Khó khăn trong đầu tư cho giáo dục: Sự gia tăng dân số càng nhanh thì chất lượng cuộc sống càng kém đi làm cho việc đầu tư vào giáo dục gặp khó khăn, đầu tư cho giáo dục kém thì hậu quả là kinh tế cũng kém phát triển do số người mù chữ tăng lên và trình độ học vấn thấp.
Ô nhiễm môi trường đất và nguồn gốc là gì?
Đất thường là nơi tiếp nhận chủ yếu tất cả các nguồn chất thải. Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm
Ô nhiễm môi trường nước và nguồn gốc là gì?
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật, do sự có mặt của các tác nhân quá ngưỡng cho phép. Sự ô nhiễm môi trường nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo
Ô nhiễm môi trường khí và nguồn gốc là gì?
Ô nhiễm môi trường không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần không khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào không khí gây nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất.
Tác động môi trường đến sự gia tăng dân số?
Gia tăng dân số đang gây sức ép nặng nề tới môi trường toàn cầu, trước tiên không gian sống của trái đất là có giới hạn do đó khi dân số tăng gấp nhiều lần sẽ gây ra tình trạng quá tải. Con người muốn tồn tại buộc phải phá rừng để mở rộng canh tác nông nghiệp, việc phá rừng dẫn đến tai biến về mặt môi trường
Ở nhiều nước đang phát triển, các tham số dân số học là một phần trong mạng lưới phức tạp của các nguyên nhân xã hội, kinh tế, sinh thái, trong đó áp lực dân số không phải là nguyên nhân sau cùng, mà là nguyên nhân hàng đầu, quan trọng nhất dẫn đến suy thoái môi trường. Cứ mỗi lần dân số tăng gấp đôi, lại xảy ra sự suy giảm tương ứng không gian cư trú, sự cạnh tranh tài nguyên khốc liệt và thường dẫn đến các xung đột căng thẳng. Có tới 90% dân số thế giới sống ở các nước đang phát triển, nơi mà các quốc gia ít có khả năng giải quyết các hệ quả do gia tăng dân số đối với việc gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Ưu tiên trước hết của các nước đang phát triển là nuôi dưỡng bộ phận dân số ngày càng gia tăng chứ không đủ sức chăm lo đến môi trường.
Tuy nhiên, tác động xấu đến môi trường do đông dân số và nghèo đói chưa phải là toàn bộ của vấn đề dân số. Tiêu dùng quá mức của dân cư các nước công nghiệp cũng là một mặt quan trọng của vấn đề này.
Tác động đến môi trường của việc gia tăng dân số còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình động lực và hành vi dân số.Bản tính của con người là di chuyển và chính quá trình di chuyển đó đã làm tăng tác động của dân số lên môi trường.-
Mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên đất là gì?
Đất là tài nguyên vô giá, giá mang và nuôi dưỡng toàn bộ các hệ sinh thái trên đất, trong đó có hệ sinh thái nông nghiệp hiện đang nuôi sống toàn nhân loại. Đất cung cấp nơi ở, nơi canh tác và tiến hành các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ, là loại tài nguyên không thể thiếu đối với cuộc sống con người và các các sinh vật.
Sức ép của dân số lên tài nguyên đất: Gia tăng dân số đồng nghĩa với việc gia tăng về nhu cầu lương thực, thực phẩm, nhà ở, giải trí…trong khi tài nguyên đất là tài nguyên hữu hạn. Từ đó, tạo nên sức ép lên tài nguyên đất khiến cho vấn đề suy thoái và ô nhiễm đất diễn ra ngày càng nghiêm trọng
Sức ép
Vấn đề tưới tiêu không hợp lí, sử dụng nhiều phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật,… khiến cho đất bề mặt bị phá hoại, độ phì giảm, đất càng ngày càng chua mặn và tình trạng ô nhiễm gia tăng. Đất nông nghiệp bị mất đi trong khi dân số vẫn gia tăng làm cho bình quân đất nông nghiệp trên đầu người giảm xuống. Để có thể đảm bảo lương thực, thực phẩm, buộc phải tìm cách khai thác tối đa các nguồn lợi từ đất, như tăng vụ, tăng năng suất bằng cách dùng nhiều hơn phân hóa học, thuốc trừ sâu… Đây chính là một trong những nhân tố làm ô nhiễm đất ngày càng trầm trọng
Những dân tộc có tập quán du canh, du cư, việc mở rộng diện tích đất canh tác chủ yếu thông qua phá rừng làm nương, rẫy. Đất rừng thường có độ dốc cao nên bị rửa trôi nhanh, đất chóng bạc màu, trở thành đất trống, đồi núi trọc.
Đất bị ô nhiễm bởi các chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các chất thải do sinh hoạt của con người và vật nuôi. Các tác nhân gây ô nhiễm đất bao gồm tác nhân hóa học, như phân bón, thuốc bảo vệ thực nhân hóa học, chất thải công nghiệp có độ kiềm, hoặc độ axít cao, các kim loại nặng…. Các tác nhân sinh học như trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng, giun, sán v.v… Các tác nhân vật lý, nhiệt độ, phóng xạ… Rác thải sinh hoạt không được xử lý xả thẳng vào đất.
Ngoài ra còn phải kể đến tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu mà có một phần nguyên nhân là con người đến tài nguyên đất: gây hiện tượng mặn hóa, tăng nguy cư xói mòn sạt lở đất,…
Mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên nước là gì?
Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Theo Korzun và các cộng sự (1978), lượng nước toàn cầu là khoảng 1386 triệu km3, trong đó nước biển và đại dương chiếm tới 96,5%. Như vậy có thể thấy lượng nước ngọt mà con người sử dụng cho đời sống sinh hoạt hàng ngày chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng số nước trên Trái Đất. Chưa kể trong số lượng nước ngọt này còn băng, tuyết và nước ngầm nằm rất sâu dưới lòng đất.
Sức ép
Sự gia tăng dân số quá nhanh là nguyên nhân chính gây áp lực lên nguồn nước. Trước hết, sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt và lượng nước cần dùng cho sản xuất: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Cùng với sự gia tăng mạnh nhu cầu sử dụng nước, gia tăng dân số đi cùng phát triển kinh tế xã hội cũng tác động mạnh mẽ đến môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng[2]:
Các dòng nước mặt (sông, kênh rạch…) đặc biệt là ở vùng đô thị đều bị ô nhiễm trầm trọng bởi rác thải, nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xả vào kênh rạch chưa qua xử lý.
Nhu cầu nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt và các hoạt động khác của con người gia tăng, dẫn đến tình trạng khai thác nước dưới đất tràn lan gây cạn kiệt nguồn nước và ảnh hưởng đến môi trường như sụt lún, nhiễm mặn…
Nhiều sự cố gây thất thoát nước do đường ống dẫn nước cũ gẫy bể lâu ngày, rò rỉ nước từ van hư củ. Lười hoặc quên tắt van cũng là nguyên nhân gây lãng phí nước.
Giữa nước mặn và nước ngọt có một ranh giới, khi hoạt động khai thác nước dưới đất quá mức đường ranh giới này sẽ tiến dần đến công trình khai thác, mực nước mặn xâm nhập dần, đẩy lùi mực nước ngọt vào sâu và làm nhiễm mặn các công trình khai thác trong khu vực. Mặt khác, do nước biển tràn vào hoặc do con người dẫn nước biển vào sâu trong ruộng để làm muối, dẫn đến xâm nhập mặn vào trong tầng chứa nước.
Để gia tăng môi trường sống, con người phá rừng lấp đất, san ruộng cất nhà làm đường dẫn đến mất khả năng giữ nước của đất, lượng nước bề mặt không được thấm bổ cập vào nước ngầm mà chảy vào sông rạch ra biển. Ngoài ra còn gây ngập lụt, sạt lở đất.
Tác động chính của việc gia tăng dân số đối với tài nguyên nước như sau:
Làm giảm diện tích bề mặt ao, hồ và sông
Làm ô nhiễm các nguồn nước do chất thải của các loại thuốc trừ sâu và diệt cỏ
Làm thay đổi chế độ thủy văn, dòng chảy song suối (do phá rừng, xây dựng đập và công trình thủy lợi, rác thải bồi lắng…
Chương trình nghiên cứu về nước của UNESCO cho thấy rõ năm 1985 các nguồn nước sạch trên trái đất trên đầu người còn dồi dào với trên
Mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên rừng là gì?
Rừng là một loại tài nguyên quý giá. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí.
Sức ép của dân số lên tài nguyên rừng
Dân số tăng dẫn đến thu hẹp diện tích rừng do khai thác gỗ, phá rừng làm rẫy, mở đường giao thông, tàn phá hệ sinh thái,...
Hoạt động khai thác tài nguyên rừng quá mức hay các hoạt động khai thác tài nguyên rừng trái phép đã làm suy giảm diện tích rừng.
Hoạt động của con người gây ô nhiễm môi trường cũng gián tiếp gây sức ép lớn với tài nguyên rừng. Ô nhiễm không khí đã tạo nên những trận mưa axit hủy hoại nhiều diện tích rừng, đặc biệt ở Châu Âu, Bắc Mỹ. Biến động khí hậu toàn cầu cũng có ảnh hưởng bất lợi nhất định đến sự phân bố và chất lượng rừng thế giới.
Con người gây nên những cuộc chiến tranh hủy hoại nghiêm trọng đến diện tích rừng. Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mỹ đã dùng bôm đạn, máy ủi hóa chất độc để hủy diệt nhiều diện tích rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn,…
Hạn chế của nền nông nghiệp công nghiệp hóa?
Coi thường bản tính sinh học của thế giới sinh vật, xem cây trồng - vật nuôi như những cái máy sản xuất ra nông sản, sữa, thịt, trứng. . .không chú ý đến quy luật sinh sống bình thường của sinh vật;
Coi thường các hoạt động sinh học của đất, bón quá nhiều phân hóa học dễ tan để làm tăng nhanh năng suất, đã làm giảm đa dạng sinh học của đất, làm đất chua dần và mất sức sống. Dùng những dụng cụ nặng để làm đất đã làm cho đất mất cấu trúc, dẻ chặt , hạn chế hoạt động của rễ cây và các sinh vật đất, sự tràn ngập của các chất hóa học vào đất dưới dạng các phân khoáng, thuốc trừ sâu, diệt cỏ. . . đã làm nảy sinh ô nhiễm đất, ô nhiễm nước. Đỉnh cao của nền nông nghiệp này là trồng cây trong nhà kính, thủy canh;
Các sản phẩm của nền nông nghiệp này kém chất lượng, ăn không ngon, hoa quả chứa nhiều nước, khó bảo quản, khó vận chuyển đi xa. Thịt nhão, trứng không thơm ngon, còn sữa có giá trị dinh dưỡng kém. Nhiều sản phẩm còn chứa một phần tồn dư các chất hóa học độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón hóa học ha các hoocmôn. . .;
Làm mất đi và lãng quên dần các cây trồng và vật nuôi gốc địa phương, sản phẩm nông nghiệp cổ điển, truyền thống. Đây là những giống cây trồng vật nuôi có sức đề kháng tốt, chống chịu tốt các điều kiện khí hậu xấu của địa phương, có khẩu vị của sản phẩm tự nhiên. Đôi khi làm mất đi các nguồn gen quý có trong cây trồng và vật nuôi đã được bao đời người nông dân khắp nơi trên thế giới lựa chọn và tạo nên;
Làm xuống cấp chất lượng môi trường, độ màu mỡ của đất trồng trọt, làm mặn hóa, axit hóa, kết cấu đất bị phá vỡ, đất bị ô nhiễm, nước bị ô nhiễm, hệ sinh thái nông nghiệp bị mất cân bằng sinh thái học. Có thể thấy là loài người đã lạm dụng các tiến bộ công nghệ và kỹ thuật của giai đoạn công nghiệp hóa vừa qua vào nông nghiệp, tuy có mang lại nhiều thành tựu to lớn nhưng không có triển vọng gì về sự phát triển bền vững.
Ảnh hưởng của hoạt động công nghiệp đến tài nguyên, môi trường?
Công nghiệp là ngành có vai trò to lớn đối với nền kinh tế, nhưng cũng là ngành có tác động rất lớn đến môi trường, góp phần cải tạo môi trường. Trong tương lai cần chuyển công nghiệp truyền thống sang công nghiệp có công nghệ và kĩ thuật cao.
Tác động của công nghiệp tới môi trường:
Công nghiệp có tác động lớn tới môi trường như tạo ra môi trường mới, góp phần cải thiện chất lượng môi trường. Tuy nhiên, một số hoạt động sản xuất công nghiệp hiện nay do sử dụng công nghệ lạc hậu nên có tác động tiêu cực tới môi trường.
Trong quá trình sản xuất: Hoạt động công nghiệp sẽ đưa vào môi trường các chất thải, làm phá vỡ chu trình cân bằng vật chất của môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
Khí thải từ các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường không khi. Không những thế, việc phát thải khí nhà kính, nhất là do việc đốt cháy năng lượng hoá thạch để tạo ra điện sẽ gây hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu. Vì vậy, cần áp dụng công nghệ cao nhằm tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo,...
Nước thải công nghiệp, nhất là nước thải chưa được xử lí chứa nhiều hoá chất độc hại gây ô nhiễm môi trường nước, đất,... Vì vậy trong quá trình sản xuất công nghiệp, cần thiết phải áp dựng các tiêu chuẩn kĩ thuật cũng như đảm bảo xử lí chất thải trước khi thải ra môi trưởng.
Phần lớn sản phẩm và chất thải của ngành công nghiệp là những vật liệu khó phân huỷ: sau khi sử dụng, những vật liệu này sẽ tổn tại trong môi trường thời gian dài, ảnh hưởng xấu, lâu dài đến môi trường. Vì vậy, việc phân loại và tái chế rác thải công nghiệp đang được các quốc gia quan tâm.
Sản xuất công nghiệp có những tác động tích cực và tiêu cực đến tài nguyên Cụ thể là:
Những tác động tích cực:
Làm tăng giá trị tài nguyên. Khi công nghệ cao phát triển mạnh thì đất hiếm trở thành giá trị cao.
Mở rộng danh mục tài nguyên thiên nhiên. Nhờ tiến bộ khoa học kĩ thuật và sự phát triển công nghiệp mà nhiều thành phần tự nhiên trước đây chưa sử dụng thì hiện nay đã đưa vào sử dụng.
Hình thành các cảnh quan văn hóa, làm cho môi trường tự nhiên thân thiện hơn với con người. Ví dụ: Những vùng hoang du, hẻo lãnh trở nên vui tươi hơn khi có các nhà máy thủy điện.
Những tác động tiêu cực:
Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là khoáng sản.
Làm ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường không khí và môi trường nước.
Tại sao con người cần hướng tới phát triển bền vững?
Về môi trường: Tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt với tốc độ báo động. Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và suy thoái sinh thái đe dọa sự tồn tại của nhân loại. Nếu không có biện pháp bền vững, các thế hệ sau sẽ thừa kế một hành tinh suy kiệt.
Ví dụ: Rừng Amazon bị phá hủy mỗi năm để làm đất chăn nuôi, gây mất cân bằng sinh thái toàn cầu.
Về kinh tế: Mô hình tăng trưởng truyền thống chỉ tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn, bỏ qua chi phí môi trường và xã hội. Phát triển bền vững tạo ra giá trị kinh tế lâu dài thông qua sử dụng hiệu quả tài nguyên, đổi mới công nghệ xanh và tạo việc làm bền vững.
Ví dụ: Công ty Unilever áp dụng kế hoạch "Sustainable Living", giảm 50% tác động môi trường nhưng vẫn tăng trưởng doanh thu gấp đôi.
Về xã hội: Phát triển không bền vững làm gia tăng bất bình đẳng, nghèo đói và xung đột xã hội. Phát triển bền vững đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người và tạo cơ hội cho các thế hệ tương lai.
Ví dụ: Dự án Fair Trade giúp nông dân cà phê có thu nhập ổn định, cải thiện điều kiện sống mà không bóc lột lao động.
Về trách nhiệm đạo đức: Con người có trách nhiệm bảo vệ hành tinh cho con cháu. Phát triển bền vững thể hiện tinh thần trách nhiệm và tình yêu thương với thế hệ mai sau.
Ví dụ: Thụy Điển cam kết trở thành quốc gia carbon trung tính vào 2045, đầu tư mạnh vào năng lượng tái tạo.
Vì vậy, phát triển bền vững không phải là lựa chọn mà là con đường bắt buộc để đảm bảo sự tồn tại và thịnh vượng lâu dài của nhân loại trên Trái Đất.