1/74
Looks like no tags are added yet.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
|---|
No study sessions yet.
Nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận
Biện chứng
Dùng để chỉ triết học, với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm
Siêu hình
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khoit các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối
Phương pháp siêu hình
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng vỡi trạng thái tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi được coi là nằm ở bên ngoài đối tượng
Phương pháp siêu hình
Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng và các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng, ràng buộc và quy định lẫn nhau
Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động, nằm trong khuynh hướng phổ quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đổi cả về lượng và chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại trong bản thân sự vật, hiện tượng
Phương pháp biện chứng
Thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó vừa không phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau
Tư duy biện chứng
Phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm, phép biện chứng duy vật
3 giai đoạn phát triển của phương pháp biện chứng
Dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân loại
Triết học
Nguồn gốc triết học gồm
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc triết học
Nguồn gốc dùng để giải thích bí ẩn xung quanh
Nguồn gốc nhận thức
Những chuyện thần thoại và những tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo thuộc về nguồn gốc
Nguồn gốc nhận thức
Triết học ra đời khi nền sản xuất có phân công lao động và xuất hiện giai cấp nói về nguồn gốc
Nguồn gốc xã hội
“Triết học“ là thuật ngữ được sử dụng lần đầu tiên trong trường phái
Trường phái Socrates (Xôcrát)
Ở Trung Quốc, chữ triết học có ý nghĩa
Sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng
Ở Ấn Độ, thuật ngữ chữ Dar’sana (triết học) có nghĩa
Chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải
Triết học ở phương tây ở Hy Lạp cổ đại có nghĩa
Yêu mến sự thông thái, giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
Xem xét thế giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó
Phương pháp nghiên cứu của triết học
Các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy
Đối tượng của triết học
Nền triết học tự nhiên bị thay thế bởi
Nền triết học kinh viện
Đối tượng của triết học kinh viện
Chủ đề về niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục, mặc khải hoặc chú giải các tín điều phi thế tục…- những nội dung nặng về tư biện
Khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin lý tưởng về xác định về thế giới và về vị trí con người trong thế giới đó. Quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
Thế giới quan
Quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động con người
Nhân sinh quan
Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng trong mọi ngành khoa học và trong toàn bộ đời sống xã hội
Thế giới quan triết học
Thế giới quan nào được coi là đỉnh cao của các thế giới quan
Thế giới quan duy vật biện chứng
Thế giới quan duy vật biện chứng bao gồm
Tri thức khoa học, niềm tin khoa học và lý tưởng cách mạng
Thế giới quan chung nhất, có ý nghĩa phổ biến đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
Thế giới quan tôn giáo
Trước khi giải quyết vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ vật chất và ý thức
Vấn đề cơ bản của triết học
Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau , cái nào quyết định cái nào
Mặt thứ nhất về vấn đề cơ bản của triết học
Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mặt thứ hai về vấn đề cơ bản của triết học
Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người
Các nhà duy vật
Trong lịch sử giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã hội đã từng ủng hộ, sử dụng [..] làm nền tảng lý luận cho những quan điểm chính trị -xã hội của mình
Chủ nghĩa duy tâm
Chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh thần) là bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới
Nhất nguyên luận
Kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại
Chủ nghĩa duy vật chất phác
Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất với vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quang, ngây thơ, chất phát
Chủ nghĩa duy vật chất phát
Hạn chế do trình độ nhận thức cổ đại về vật chất và cấu trúc vật chất nhưng chủ nghĩa này về cơ bản là đúng vì đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên
Chủ nghĩa duy vật chất phát
Hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa duy vật thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV - XVIII và thể hiện khá rõ các nhà triết học ở thế kỉ XVI, XVIII
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Thời kỳ cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Phương pháp nhìn nhận thế giới như một cổ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lúi thế giới quan duy tâm và tôn giáo đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph Ăngghen xây dựng những năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I. Lênin phát triển
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Khắc phục được hạn chế của duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan, chủ nghĩa duy tâm khách quan
2 phái chủ nghĩa duy tâm
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực,khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,…
Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra giới tự nhiên
Chủ nghĩa duy tâm triết học
Sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sơ tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy
Chủ nghĩa duy tâm triết học
Những nhà triết học giải thích thế giới bằng cả hai nguyên vật chất và tinh thần, xe vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới
Nhị nguyên luận
Những người trong trường hợp giải quyết một vấn đề nào đó, ở vào một thời điểm nhất định là người duy vật, nhưng vào một thời điểm khác, và khi giải quyết một vấn đề khác lại là người duy tâm
Những người theo thuyết nhị nguyên luận
Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người
Thuyết khả tri
Khẳng định về nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật
Thuyết khả tri
Học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người
Thuyết bất khả tri
Theo thuyết này, về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Kết quả nhận thức mà loài người có được chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình ảnh tính chất, đặc điểm của đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng, Đó không phải là cái tuyệt đối tin cậy
Thuyết bất khả tri
Hume và Kant
Đại biểu điển hình cho những nhà triết học bất khả tri
Những năm 40 của thế kỉ XIX
Triết học ra đời
Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
Cơ sở lý luận chung
Nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác
Hai nhà triết học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach
Tiền đề cho sự ra đời triết học Mác
Khoa học tự nhiên
Thế kỉ XVII và thế kỉ XVIII
Phương pháp tư duy siêu hình nổi bật vào
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; thuyết tế bào; thuyết tiến hóa của Charles Darwin
3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng
Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng triết học duy vật biện chứng và triết học duy vật lịch sử đồng thời là
Quá trình hình thành chủ nghĩa khoa học
Tác phẩm Tuyên ngôn Đảng Cộng sản
Văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của nghĩa Mác
Coi thường nội dung đời sống thực tế và xuyên tạc bức tranh khoa học hiện thực
Hệ thống triết học của Hegel
Thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác
Công cụ nhận thức khoa học để cải tạo thế giới bằng cách mạng
Triết học
Triết học duy vật biện chứng đồng thời mang bản chất kha học và cách mạng
Triết học Mác mang tính đảng
Lý luận khoa học xuất phát từ con người , vì mục tiêu giải phóng con người, trước hết là giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột phát triển tự do, toàn diện con người
Triết học mang trong mình tính nhân đạo cộng sản vì thế
Vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản trong nhận thức và cải tạo thế giới
Triết học Mác
Phát minh ra tia phóng xạ, phát hiện ra điện tử, chứng minh được sự thay đổi và phụ thuộc của khối lượng vào không gian, thời gian vật chất vận động
Những phát minh lớn trong lĩnh vực khoa học tự nhiên làm đảo lộn về thế giới của vật lý học cổ điển
V.I. Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm thành lập đảng mácxít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
Thời kỳ 1893 - 1907
Chủ nghĩa Mác được truyền bá vào nước Nga
Từ những năm 80 của thế kỷ XIX
Là một bộ phận cấu thành của cách mạng xã hội chủ nghĩa thế giới
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một nước
Thời kỳ 1917 - 1924
V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Luận cương chính trị năm 1930
Đấu tranh giải phóng dân tộc, bằng tư duy biện chứng, phân tích sâu sắc tình hình Cách mạng Việt Nam