1/65
Danh sách flashcards ôn tập với câu hỏi và trả lời về ester-lipid, carbohydrate, amino acid, peptide, protein và polymer dựa trên ghi chú bài giảng.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
---|
No study sessions yet.
Là hợp chất hình thành khi thay thế nhóm -OH ở nhóm carboxyl (-COOH) của axit carboxylic bằng nhóm -OR', với R' là gốc hydrocarbon.
CnH2nO2 (n≥2).
Tên gốc R' + tên gốc axit RCOO- (đuôi ate). Ví dụ CH3COOCH3 là methyl acetate.
Esters không tạo liên kết hydrogen mạnh giữa chúng với nhau, do đó nhiệt độ sôi thấp hơn alcohol và axit có cùng số C.
RCOOR' + H2O ⇌ RCOOH + R'OH (PƯ thuận nghịch ở MT acid).
RCOOR' + NaOH → RCOONa + R'OH (1 chiều).
Điều chế ester bằng phản ứng ester hóa: RCOOH + R'OH (H2SO4 đặc làm xúc tác và hút nước để đẩy chiều thuận).
Ví dụ: Ethyl butyrate và benzyl acetate làm chất tạo hương; Methyl methacrylate dùng làm thủy tinh hữu cơ; Methyl salicylate và aspirin là ví dụ dược phẩm; ethyl/ethyl acetate làm dung môi và tách chiết.
Lipid là các hợp chất hữu cơ không tan trong nước và hòa tan trong dung môi hữu cơ, gồm chất béo (triglyceride), sáp, steroid, phospholipid, v.v.
Axit carboxylic đơn chức, mạch thẳng, không phân nhánh và thường có số C chẵn khoảng 12–24.
Lipid là triester (ester ba chức) của glycerol với các axit béo, được gọi chung là triglyceride.
Palmitic acid có cấu trúc CH3(CH2)14COOH (C16H32O2).
Oleic acid được cho là CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH (C17H33COOH theo bảng).
Số thứ tự vị trí liên kết đôi đầu tiên tính từ CH3 (mặt đầu mút) được gọi là omega-n.
Chất béo lỏng (dầu) chứa nhiều gốc không no; chất béo rắn (mỡ) chứa nhiều gốc no. Để chuyển từ dầu sang mỡ, người ta dùng phản ứng hydrogen hóa.
Trong MT axit: triglyceride + nước → axit béo + glycerol. Xà phòng hóa (MT kiềm): triglyceride + NaOH → muối axit béo (xà phòng) + glycerol.
Chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn nhằm thuận tiện vận chuyển và bảo quản.
Lipid omega-3 và omega-6 không no, có liên kết đôi đầu tiên ở vị trí 3 và 6 giúp phòng ngừa nhiều bệnh tim mạch; dầu cá giàu omega-3, dầu thực vật giàu omega-6.
Chất béo là nguồn năng lượng; cung cấp axit béo thiết yếu; solvate vitamin A, D, E, K; dùng trong thực phẩm và làm dung môi/nhũ hóa; glycerol làm nguyên liệu công nghiệp.
Phản ứng thủy phân trong MT acid (acid béo + glycerol). Phản ứng xà phòng hóa (muối axit béo và glycerol). Hydrogen hóa (lỏng → rắn). Oxi hóa bằng oxy không khí dẫn đến ôi dầu mỡ.
Omega-3 thường gặp ở dầu cá; omega-6 nhiều ở dầu thực vật; cả hai có vai trò phòng ngừa bệnh tim mạch và cải thiện sức khỏe nói chung.
Carbohydrate là hợp chất hữu cơ đa chức, thường có công thức chung Cn(H2O)m; có thể ở dạng monosaccharide, disaccharide hoặc polysaccharide.
Monosaccharide (không thể thủy phân thành đơn vị nhỏ hơn), Disaccharide (thủy phân thành hai monosaccharide), Polysaccharide (thủy phân thành nhiều monosaccharide).
Cả hai đều là monosaccharide; glucose là aldehyde polyalcohol; fructose là ketohexose, đồng phân của glucose.
Saccharose là disaccharide gồm 1 đơn vị α-glucose và 1 đơn vị β-fructose liên kết bằng liên kết α-1,2-glycoside.
Maltose là disaccharide gồm hai đơn vị α-glucose liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glycoside.
Tinh bột gồm amylose (mạch không nhánh, liên kết α-1,4-glucoside) và amylopectin (mạch nhánh, liên kết α-1,6-glucoside).
Cellulose gồm các đơn vị β-glucose liên kết với nhau bằng β-1,4-glycoside, không nhánh.
Glucose: mất màu nước bromine và tạo gluconic acid; với Cu(OH)2 ở điều kiện kiềm đun nóng, tạo dung dịch xanh lam và sản phẩm cuối là muối gluconat. Fructose khó phản ứng với Br2 ở kiềm và có thể chuyển thành glucose trong kiềm.
Nhóm -OH hemiacetal (hemiketal) có thể phản ứng với methanol ở có HCl khan để tạo methyl glucoside; dung dịch ở dạng β-glucose tồn tại cả dạng α và β.
Lên men tạo ethanol và CO2 (lên men rượu) hoặc lactic acid tùy enzyme (ví dụ lên men lactic).
Tinh bột: thủy phân thành glucose (có dextrin, maltose, và glucose ở mức độ khác nhau). Cellulose: thủy phân thành glucose nhờ enzyme cellulase hoặc acid. Cellulose có thể tạo cellulose nitrate khi bị nitr hóa bằng HNO3/H2SO4.
Glucose và một số đường có nhóm -CHO có thể tham gia phản ứng tráng bạc (Tollens). Fructose có thể được chuyển thành glucose và sau đó tham gia phản ứng.
Saccharose có thể bị thủy phân bằng axid hoặc enzym thành glucose và fructose và có phản ứng với Tollens, nhưng không có phản ứng tráng bạc như các monosaccharide.
Cả hai đều có thể tạo dung dịch xanh lam với Cu(OH)2 ở kiềm khi được đun nóng; tuy nhiên fructose có thể tồn tại ở dạng mạch vòng và chuyển hóa thành glucose.
Glucose có nhóm hemiacetal; fructose có nhóm hemiketal; cả hai hình thành dạng vòng trong dung dịch nước.
Amino acid là hợp chất hữu cơ có cả nhóm amino (-NH2) và nhóm carboxyl (-COOH); dạng chung là H2N–CH(R)–COOH, hầu hết là α–amino acid.
Amines được phân loại theo bậc: bậc một (R–NH2), bậc hai (R–NH–R'), bậc ba (R3N).
Peptide là hợp chất chứa liên kết giữa các amino acid, liên kết CO–NH giữa hai đơn vị α–amino acid.
Phản ứng màu biuret: peptide/protein ở kiềm tạo phức với Cu(OH)2 cho màu tím đặc trưng; dùng để nhận biết presence của peptide.
Protein là hợp chất cao phân tử gồm một hoặc nhiều chuỗi polypeptide. Có protein đơn giản (chỉ amino acid) hoặc protein phức tạp liên kết với phi protein như nucleic acid, lipid, carbohydrate.
Enzyme là protein xúc tác sinh hóa, thường có tính đặc hiệu cao, tăng tốc độ phản ứng và có vai trò trong công nghệ sinh học.
Polymer là hợp chất có trọng lượng phân tử lớn từ liên kết nhiều mắt xích (monomer). Monomer là đơn vị nhỏ tham gia phản ứng tạo polymer.
Polymer tổng hợp (nhân tạo), polymer bán tổng hợp, polymer thiên nhiên.
Trùng hợp: polymer hình thành từ liên kết đôi của monomer (ví dụ PE từ CH2=CH2). Trùng ngưng: liên kết giữa các monomer kèm theo loại bỏ đi phân tử nhỏ (nước); example: nylon-6,6 (phản ứng giữa hai monomer chứa NH2 và COOH).
Polymer tổng hợp: PE, PVC, PS, PMMA, PET…; Polymer thiên nhiên: cellulose, tinh bột, tơ, cao su tự nhiên.
Phần đầu ưa nước (phân cực) và phần đuôi kị nước (không phân cực) giúp tách rời và làm sạch vết bẩn.
Muối sodium hoặc potassium của axit béo (ví dụ palmitic, stearic).
Chất giặt rửa tổng hợp gồm muối sodium như sodium alkylsulfate (R-OSO3Na), sodium alkylbenzenesulfonate (R-SO3Na),…
Đầu ưa nước và đuôi kị nước của chúng cho phép hòa tan vết bẩn và tương tác với nước cứng khác nhau.
Polymer có khối lượng phân tử lớn, không bay hơi, thường rắn; có tính dẻo (thermoplastic) hoặc cứng (thermosetting); có thể bị thủy phân cắt mạch, tăng mạch hoặc giữ nguyên mạch.
Monomer là ethylene CH2=CH2; polymerization (trùng hợp) khiến liên kết đôi mở ra tạo chuỗi PE.
PVC được tổng hợp từ vinyl chloride bằng phản ứng trùng hợp.
Tơ visco là tơ bán tổng hợp từ cellulose đã xử lý hóa học; có nguồn gốc từ thực vật.
Cao su Buna-S là cao su tổng hợp từ đồng trùng hợp buta-1,3-diene và styrene; lưu hóa tạo liên kết disulfide làm tăng độ bền và đàn hồi.
Lưu hóa tạo mạng liên kết với disulfide, làm tăng cứng, độ bền và chịu mài mòn của cao su.
Keo epoxy gồm hai thành phần: hợp chất có hai nhóm epoxy ở hai đầu và chất đóng rắn, thường là amine.
PET (polyethylene terephthalate) điều chế từ terephthalic acid và ethylene glycol; dùng làm tơ và chai nhựa.
Cốt (sợi hoặc hạt) và nền (nên polymer, gốm hoặc kim loại) giúp tạo nên vật liệu composite có tính chất ưu việt.
Phản ứng phân hủy ngược lại polymer thành monomer hoặc chuỗi ngắn hơn do nhiệt hay chất xúc tác; ví dụ depolymerization của polystyrene về monomer styrene.
Sáp là lipid thế hệ cao, chứa chuỗi dài axit béo và có độ bền nhất định, ít tan trong nước.
Xà phòng tự nhiên dễ phân hủy, dùng được với nước cứng nhưng tạo kết tủa; chất giặt rửa tổng hợp hoạt động tốt với nước cứng và khó phân hủy hơn.
Polymer tổng hợp phổ biến qua trùng hợp; tơ bán tổng hợp và tơ tự nhiên có nguồn gốc khác nhau; monomer được chọn tùy ứng dụng.
Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức có nhóm -NH2 và -COOH, ví dụ glycine (H2N-CH2-COOH).
Amino acid thiết yếu không tự tổng hợp được và phải bổ sung từ thực phẩm; amino acid không thiết yếu có thể tổng hợp được trong cơ thể.
Peptide là chuỗi đơn vị amino acid liên kết với nhau bằng liên kết peptide (CO–NH).