Tim nằm ở vị trí nào trong cơ thể con người?
Tim nằm trong trung thất giữa, giữa hai phổi, trên cơ hoành, sau thân xương ức và các sụn sườn và xương sườn; tim nằm chếch sang trái và chỉ có khoảng 1/3 tim ở bên phải đường giữa
Tim có kích thước như thế nào ở người trưởng thành?
Tim người lớn có chiều dài từ đỉnh tới đáy khoảng 8 - 9 cm; đường kính ngang lớn nhất khoảng 6 cm ở chiều trước sau
Tim có hình dạng như thế nào khi so sánh với một hình tháp?
Tim trông giống một hình tháp có bốn mặt, một đỉnh và một nền (đáy). tim hướng ra trước, xuống dưới và sang trái; đáy tim hướng ngược lại
Tim có bao nhiêu mặt và bờ?
Các mặt của tim bao gồm: mặt hoành (mặt dưới); mặt ức - sườn (mặt trước); các mặt phổi phải và trái. Trên lâm sàng còn mô tả các bờ tim: bờ tù ở bên trái, bờ sắc ở phía dưới phải
Mặt nào của tim được gọi là mặt hoành?
mặt dưới
Mặt ức - sườn của tim nằm ở phía nào?
mặt trước
Bờ tù và bờ sắc của tim được mô tả như thế nào?
Trên lâm sàng còn mô tả các bờ tim: bờ tù ở bên trái, bờ sắc ở phía dưới phải
Mặt sau của tim được hiểu là phần nào của tim?
“Mặt sau” được dùng để chỉ đáy tim.
Tim nằm chếch về phía nào?
Tim nằm chếch sang trái và chỉ có khoảng 1/3 tim ở bên phải đường giữa
Tim của nam và nữ có sự khác biệt về trọng lượng không?
Tim nặng trung bình khoảng 300 g ở nam, 250 g ở nữ.
Có bao nhiêu rãnh trên bề mặt tim và chúng phân chia tim thành những gì?
thể hiện sự phân chia tim thành 4 buồng trên bề mặt, có 4 rãnh
Rãnh gian nhĩ là gì và nó chia cách những phần nào của tim?
(interatrial groove) là rãnh nông ngăn cách mặt sau các tâm nhĩ
Rãnh vành là gì và nó nằm ở đâu trên bề mặt tim?
Rãnh vành (coronary sulcus) hay rãnh nhĩ - thất chạy vòng quanh tim ngăn cách các tâm nhĩ với các tâm thất
Rãnh vành chứa những cấu trúc gì và chúng nằm trên những mặt nào của tim?
Rãnh này chứa các thân chính của các động mạch vành (động mạch vành phải, nhánh mũ động mạch vành trái; xoang vành, tĩnh mạch tim nhỏ) và nằm chếch trên các mặt ức - sườn và mặt hoành của tim
Rãnh gian thất trước nằm ở đâu và nó chứa những cấu trúc gì?
Rãnh gian thất trước (anterior interventricular groove) nằm trên mặt ức sườn, ở gần và song song với bờ tù tâm thất trái, chứa động mạch gian thất trước và tĩnh mạch tim lớn
Rãnh gian thất sau nằm ở đâu và nó chứa những cấu trúc gì?
Rãnh gian thất sau (posterior interventricular groove) nằm trên mặt hoành, chứa động mạch gian thất sau và tĩnh mạch tim giữa.
Khuyết đỉnh trên bờ sắc của tim liên quan đến cái gì?
Tương ứng với các bờ vách gian thất, trên mặt ngoài có các rãnh gian thất đi từ rãnh vành tới khuyết đỉnh trên bờ sắc của tim
Đáy tim được hình thành như thế nào và nó bao gồm những phần nào của tim?
Đáy tim (base of the heart) có hình tứ giác và hướng ra sau, sang phải; nó bao gồm chủ yếu là tâm nhĩ trái và chỉ một phần sau của tâm nhĩ phải, cùng các phần gần của các tĩnh mạch lớn của tim (tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới và các tĩnh mạch phổi).
Đáy tim hướng ra phía nào của cơ thể và nó được ngăn cách bởi cái gì?
hướng ra sau, sang phải; Đáy tim được ngăn cách với thân của các đốt sống ngực V - VIII khi nằm (VI - IX khi đứng) ở phía sau bởi thực quản và động mạch chủ ngực (tâm nhĩ trái to có thể đè vào thực quản gây khó nuốt).
Đáy tim từ đâu đến đâu theo hướng nào?
Chiều trên dưới, đáy đi từ chỗ chẽ đôi động mạch phổi ở trên tới phần sau rãnh vành ở dưới
Điểm nút là gì và nằm ở đâu trên đáy tim?
Chỗ giao nhau giữa rãnh gian thất sau với phần sau rãnh vành được gọi là điểm nút (crux).
Đỉnh tim được hình thành bởi phần nào của tim và nó nằm ở đâu trên cơ thể?
Đỉnh tim (apex of the heart) được tạo bởi đỉnh của tâm thất trái, ngang mức khoang gian sườn V trái, cách đường giữa xương ức 8 - 9 cm (trên đường giữa đòn hoặc hơi bên trong đường này).
Đỉnh tim cách đường giữa xương ức bao xa và làm thế nào để xác định vị trí của nó?
ách đường giữa xương ức 8 - 9 cm (trên đường giữa đòn hoặc hơi bên trong đường này).
Đỉnh tim liên quan đến phần nào của tâm thất?
Đỉnh của tâm thất trái
Thực quản và động mạch chủ ngực ảnh hưởng đến việc ngăn cách cái gì với đáy tim?
Đáy tim được ngăn cách với thân của các đốt sống ngực V - VIII khi nằm (VI - IX khi đứng) ở phía sau bởi thực quản và động mạch chủ ngực
Khi nằm, đáy tim được ngăn cách bởi cái gì ở phía sau của cơ thể?
Đáy tim được ngăn cách với thân của các đốt sống ngực V - VIII khi nằm
Mặt nào của tim liên quan đến các xương và cơ của ngực?
Mặt trước ( Mặt ức - sườn )
Phần tâm nhĩ nào rộng hơn và vì sao?
Vùng thấy được của tâm nhĩ phải rộng hơn tâm nhĩ trái vì phần lớn tâm nhĩ trái bị che khuất bởi thân động mạch phổi và động mạch chủ lên
Mặt hoành của tim bao gồm những phần nào của tim và được ngăn cách bởi cái gì?
Mặt hoành (diaphragmatic surface) hay mặt dưới, bao gồm các tâm thất (chủ yếu là tâm thất trái), được ngăn cách với đáy tim bởi phần sau rãnh vành
Mặt phổi trái của tim liên quan đến những cấu trúc nào bên trong cơ thể?
Liên quan qua ngoại tâm mạc với thần kinh hoành trái; qua thêm màng phổi, nó liên quan với mặt trung thất phổi trái
Bờ tù của tim được hình thành bởi những phần nào của tim và nằm ở đâu?
Bờ trái (left margin) còn được gọi là bờ tù (obtuse margin), nằm giữa các mặt ức - sườn và phổi trái, do tâm thất trái và tiểu nhĩ trái tạo nên.
Mặt phổi phải của tim liên quan đến những cấu trúc nào và có đặc điểm gì đặc biệt?
Mặt phổi phải (right pulmonary surface) đối diện với phổi phải, rộng và lồi, do tâm nhĩ phải tạo nên, liên tiếp với tĩnh mạch chủ trên và phần nội ngực của tĩnh mạch chủ dưới
Rãnh tận cùng nằm trên mặt nào của tim và nối với những cấu trúc gì?
Trên mặt phổi phải có rãnh tận cùng (sulcus terminalis) nối bờ phải của các lỗ tĩnh mạch chủ.
Bờ phải của tim được hình thành bởi những phần nào và làm thế nào để xác định nó?
Bờ phải (right margin) lồi sang phải và do tâm nhĩ phải tạo nên, được xem như ranh giới giữa các mặt phổi phải và ức - sườn.
Bờ dưới của tim nằm ở đâu và được tạo ra bởi những phần nào của tim?
Bờ dưới (inferior margin) là một đường gần như nằm ngang ở giữa các mặt ức - sườn và hoành của tim, được tạo phần lớn bởi tâm thất phải, và còn được gọi là bờ sắc (acute margin).
Bờ sắc của tim có đặc điểm gì đặc biệt và tạo thành ranh giới với phần nào của tim?
Là một đường gần như nằm ngang ở giữa các mặt ức - sườn và hoành của tim
Tim hoạt động như thế nào và được ngăn cách như thế nào?
Tim hoạt động như 2 cái “bơm” ngăn cách nhau bằng vách
Bơm bên phải của tim làm gì và nhận máu từ đâu?
Bơm bên phải là tim phải nhận máu tĩnh mạch từ tuần hoàn hệ thống và đẩy máu lên phổi
Bơm bên trái của tim làm gì và nhận máu từ đâu?
Bơm bên trái là tim trái nhận máu giàu oxy từ phổi và đẩy máu đi khắp toàn thân
Mỗi "bơm" của tim gồm những gì và được ngăn cách như thế nào?
Mỗi “bơm” bao gồm một tâm nhĩ và một tâm thất ngăn cách nhau bởi một van nhĩ - thất.
Tâm nhĩ của tim có đặc điểm gì về thành và chức năng của nó?
Tâm nhĩ có thành mỏng vì chỉ đảm nhiệm việc làm đầy máu tâm thất
Tâm thất của tim có đặc điểm gì về thành và chức năng của nó?
tâm thất có thành dày hơn để có thể đẩy máu đi ra khỏi tim với áp lực cao hơn
Vách gian nhĩ, vách gian thất và vách nhĩ thất của tim chia tim thành bao nhiêu buồng?
Vách gian nhĩ, vách gian thất và vách nhĩ thất chia tim thành 4 buồng
Hình thể trong của mỗi buồng tim ảnh hưởng đến chức năng của nó như thế nào?
Chức năng của tim phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Hình thể trong của mỗi buồng tim quyết định chức năng của nó.
Tại sao thành của tâm thất trái dày hơn tâm thất phải?
Việc đẩy máu đi khắp cơ thể cần nhiều lực hơn là đẩy máu lên phổi cho nên thành của tâm thất trái dày hơn tâm thất phải
Buồng tâm nhĩ phải của tim thông với các gì và được ngăn cách với cái gì?
Buồng tâm nhĩ phải thông với các tĩnh mạch của tuần hoàn hệ thống, được ngăn cách với tâm nhĩ trái bởi vách gian nhĩ và thông với tâm thất phải qua lỗ nhĩ - thất phải có van nhĩ - thất phải đậy.
Mào tận cùng là gì và nó chia buồng tâm nhĩ phải thành những phần nào?
Mào tận cùng (crista terminalis), vốn tương ứng với rãnh tận ở mặt ngoài và ở giữa các bờ phải của hai lỗ tĩnh mạch chủ, chia buồng tâm nhĩ phải thành 2 phần sau và trước
Mào tận cùng tương ứng với cái gì ở mặt ngoài và ở giữa các bờ phải của hai lỗ tĩnh mạch chủ?
Tương ứng với rãnh tận ở mặt ngoài và ở giữa các bờ phải của hai lỗ tĩnh mạch chủ
Phần nào của buồng tâm nhĩ phải được gọi là vùng xoang của các tĩnh mạch chủ và tương ứng với phần nào thời kỳ phôi?
Phần sau thành nhẵn
Lỗ tĩnh mạch chủ dưới được chắn bởi cái gì và liên kết với phần nào của mào tận cùng ở phía ngoài?
Được chắn bởi một nếp ở trước gọi là van tĩnh mạch chủ dưới (valve of inferior vena cava), hay van Eustach
Van tĩnh mạch chủ dưới liên tiếp với đầu dưới mào tận cùng ở phía ngoài.
Phần trước của buồng tâm nhĩ phải gồm những gì và tương ứng với gì thời kỳ phôi?
Phần trước, gồm tiền đình của van nhĩ - thất phải và tiểu nhĩ phải (right auricle), là tâm nhĩ đích thực (atrium proper) tương ứng với tâm nhĩ nguyên thủy thời kì phôi
Phần nào của buồng tâm nhĩ phải không nhẵn và có đặc điểm gì về cấu trúc?
Phần trước
Nổi gờ lên thành các cơ lược ở tiền đình và các bè cơ ở tiểu nhĩ
Các cơ lược là gì và chúng nằm ở đâu trong buồng tâm nhĩ phải?
Các cơ lược (pectinate muscles) là những gờ cơ từ mào tận cùng chạy về phía trước bên.
Tiền đình của van nhĩ - thất phải và tiểu nhĩ phải tương ứng với cái gì thời kỳ phôi và có những đặc điểm gì?
Là tâm nhĩ đích thực (atrium proper) tương ứng với tâm nhĩ nguyên thủy thời kì phôi
Ngăn cách giữa các tâm nhĩ phải và trái bằng cái gì?
vách gian nhĩ (interatrial septum).
Trên mặt phải của vách có đặc điểm gì và được gọi là gì?
Trên mặt phải của vách có một hố lõm ở trên và bên trái lỗ tĩnh mạch chủ dưới gọi là hố bầu dục (fossa ovale/oval fossa)
Hố bầu dục là gì và có tác dụng gì trong tuần hoàn thai nhi?
Hố bầu dục là di tích lỗ bầu dục (foramen ovale) ở thời kỳ phôi thai, là một đường thông quan trọng của tuần hoàn thai nhi. Lỗ này cho máu giàu oxy từ tĩnh mạch chủ dưới vào tâm nhĩ phải rồi trực tiếp vào tâm nhĩ trái và do đó máu này không cần qua phổi, là cơ quan không hoạt động trước khi trẻ sinh ra
Di tích lỗ bầu dục ở thời kỳ phôi thai có vai trò gì trong cơ thể thai nhi?
Cho máu giàu oxy từ tĩnh mạch chủ dưới vào tâm nhĩ phải rồi trực tiếp vào tâm nhĩ trái và do đó máu này không cần qua phổi, là cơ quan không hoạt động trước khi trẻ sinh ra
Vai trò của van nh mạch chủ dưới trong tuần hoàn thai là gì?
Van tĩnh mạch chủ dưới thời kỳ thai được cho là có vai trò hướng dẫn dòng chảy này
Có bao nhiêu phần trăm số người có một khe nhỏ ở viền trên của hố bầu dục?
Ở khoảng một phần ba số người
Khe nhỏ ở viền trên của hố bầu dục thông ra đâu?
Thông sang tâm nhĩ trái.
Trong tuần hoàn thai nhi, máu từ tĩnh mạch chủ dưới được dẫn vào tâm nhĩ trái thông qua cái gì?
Lỗ bầu dục (foramen ovale)
Tâm thất phải có cấu trúc như thế nào và được chia thành những phần nào?
Tâm thất phải có hình tháp với một đáy, một đỉnh và ba thành
Thành trước của tâm thất phải tham gia vào mặt nào của tim?
Thành trước tạo nên phần lớn mặt ức - sườn của tim
Thành sau - dưới của tâm thất phải tham gia vào mặt nào của tim?
Thành sau - dưới tham gia vào mặt hoành
Mào trên tâm thất là gì và chia tâm thất phải thành những phần nào?
Mào trên tâm thất (crista supraventricularis), một gờ cơ từ phần trên vách gian thất chạy chếch ra trước và sang phải vào thành trước bên, chia tâm thất phải thành các phần gọi là đường vào và đường ra
Bè cơ trên thành tâm thất phải được gọi là gì và có chức năng gì?
Những bè này có thể chỉ là những gờ đơn thuần, có thể như những cầu bám vào thành tim ở 2 đầu, ở giữa tự do, hoặc có thể như những mỏm hình tháp gọi là cơ nhú (papillary muscles)
Cơ nhú là gì và chúng có vai trò gì trong tim?
Mỗi cơ nhú có một đầu bám vào tâm thất, một đầu làm chỗ bám cho thùng gân (chordae tendineae), cấu trúc nối cơ nhú với bờ tự do của các lá van nhĩ - thất
Đường ra của tâm thất phải được gọi là gì và có đặc điểm gì?
Trong khi đường vào tâm thất phải có nhiều bè cơ thì đường ra của tâm thất phải lại nhẵn
Đường ra thu hẹp dần đến thân động mạch phổi nên được gọi là nón động mạch (conus arterious) hay phễu (infundibulum).