1/105
Looks like no tags are added yet.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
---|
No study sessions yet.
Bụi là?
tập hợp các phần tử chất rắn thể rời rạc (vụn) mà dưới tác dụng của các dòng khí hoặc không khí, chúng chuyển thành trạng thái lơ lửng. Trong những điều kiện nhất định, bụi tạo thành một loại vật chất mà người ta gọi là bụi.
Cấu Trúc của Bụi bao gồm hai pha?
+ Pha khí: Là phần không khí xung quanh các hạt bụi.
+ Pha rắn rời rạc: Là các hạt bụi thực tế.
Hạt bụi có kích thước rất đa dạng, từ nguyên tử cho đến?
những hạt có thể nhìn
thấy bằng mắt thường.
Bụi có khả năng?
tồn tại ở dạng lơ lửng trong không khí trong khoảng thời gian khác nhau.
Tốc độ lắng chìm của các hạt bụi thường?
rất chậm, cho phép chúng duy trì trạng thái lơ lửng trong không khí.
Sol khí, hay còn gọi là Aerosol, là?
một hệ thống vật chất rời rạc bao gồm các hạt thể rắn và thể lỏng lơ lửng trong không khí.
Những hạt nhỏ nhất của Aerosol có kích thước?
gần bằng kích thước của các nguyên tử lớn, trong khi những hạt lớn nhất có kích thước khoảng từ 0,2 đến 1 micromet.
Bụi có thể được phân loại thành?
+ Bụi bay: Khi các hạt bụi lơ lửng trong không khí, được gọi là aêrozon.
+ Bụi lắng: Khi các hạt bụi đọng lại trên bề mặt vật thể, được gọi là aerogen.
bụi còn có thể được xem như một phần của các hệ khí dung nhiều
pha, bao gồm?
hơi, khói và mù.
Bụi có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó phân loại theo nguồn gốc là một trong những cách phổ biến nhất gồm?
+ Bụi tự nhiên:Là bụi phát sinh từ các hiện tượng tự nhiên như động đất, núi lửa, gió, và các quá trình tự nhiên khác.
+ Bụi thực vật: Bao gồm bụi từ các nguồn thực vật như bụi gỗ, bông, và bụi phấn hoa.
+ Bụi động vật: Gồm các hạt bụi từ động vật như len, lông, và tóc.
+ Bụi nhân tạo: Là bụi phát sinh từ hoạt động của con người, bao gồm bụi từ nhựa hóa học, cao su, xi măng, và các vật liệu xây dựng khác.
+ Bụi kim loại: Bao gồm bụi từ các kim loại như sắt, đồng, chì, và các kim loại khác.
+ Bụi hỗn hợp: Là bụi phát sinh từ các quá trình như mài, đúc, và các hoạt động công nghiệp khác.
Bụi có nhiều tính chất lý hóa khác nhau, bao gồm?
+ Tính chất lý hóa
+ Tính phân tán
+ Tính kết dính
+ Tính mài mòn
+ Tính thấm ướt và hút ẩm.
+ Tính nhiễm điện và dẫn điện
+ Tính cháy nổ
+ Tính lắng bụi do nhiệt
Tính chất lý hóa: Các đặc điểm vật lý và hóa học của bụi, ảnh hưởng đến?
cách thức bụi tương tác với môi trường.
Tính phân tán: Khả năng của bụi để?
phân tán trong không khí hoặc trong các chất lỏng.
Tính kết dính?
Khả năng của các hạt bụi bám dính vào nhau hoặc vào bề mặt khác.
Tính mài mòn?
Khả năng của bụi gây mài mòn cho các bề mặt mà nó tiếp xúc.
Tính thấm ướt và hút ẩm?
Khả năng của bụi hấp thụ nước hoặc ẩm từ môi trường.
Tính nhiễm điện và dẫn điện: Một số loại bụi có thể?
tích điện hoặc dẫn điện, ảnh hưởng đến cách chúng tương tác với các bề mặt khác.
Tính cháy nổ: Một số loại bụi có thể dễ dàng cháy hoặc nổ khi?
tiếp xúc với nguồn lửa hoặc nhiệt độ cao.
Tính lắng bụi do nhiệt?
Khả năng của bụi lắng xuống do sự thay đổi nhiệt độ
trong môi trường.
Bụi có thể được phân loại theo kích thước và trọng lượng, bao gồm?
+ Bụi không kích thước: Là bụi không có kích thước xác định, thường là các hạt siêu nhỏ.
+ Bụi có kích thước - nhẹ (khô): Là bụi nhẹ, khô, có thể dễ dàng bị gió cuốn đi.
Bụi có kích thước - nhẹ (ướt): Là bụi nhẹ nhưng có độ ẩm, thường khó bị cuốn đi hơn.
+ Bụi nặng: Là bụi có kích thước lớn hơn, thường lắng đọng nhanh hơn và ít bị cuốn đi bởi gió.
Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào?
độ trong sạch của môi trường xung quanh.
Trong tất cả các nhu cầu vật chất hàng ngày, không khí là?
yếu phẩm đặc biệt cần thiết, được con người tiêu thụ liên tục từng giờ, từng phút, suốt cuộc đời. Theo các nghiên cứu, con người không thể ngừng thở quá 5 phút.
Mỗi ngày, cơ thể cần khoảng?
10 m3 không khí để hô hấp.
nếu không khí chứa nhiều chất độc hại, phổi và các cơ quan hô hấp sẽ?
hấp thu hoàn toàn những chất độc này, tạo điều kiện cho chúng thâm nhập sâu vào cơ thể, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe và tính mạng.
Bụi có thể gây tổn thương cho mắt, da và hệ tiêu hóa, nhưng chủ yếu là?
sự xâm nhập vào phổi qua quá trình hít thở.
Mũi, với các ống dẫn khí uốn lượn và bề mặt được bảo phủ bởi chất nhầy, cùng với các cuốn phổi và phế nang, có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi?
bụi, dẫn đến các vấn đề hô hấp.
Một trong những bệnh nghiêm trọng nhất do bụi gây ra là bệnh bụi phổi (pneumoconiosis) bao gồm?
+ Bệnh bụi phổi silic
+ Bệnh bụi phổi amiăng
+ Bệnh bụi bông
+ Bệnh bụi phổi than
+ Các bệnh bụi phổi khác...
Các triệu chứng đầu tiên của bệnh phổi nhiễm bụi thường bao gồm?
tức ngực và khó thở. Khi gặp phải những triệu chứng này, người bệnh cần nghỉ ngơi và tìm đến bác sĩ để được chẩn đoán chính xác.
Đồng thời, việc thay đổi không gian làm việc sang môi trường thoáng đãng hơn cũng là?
một biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khỏe.
Bụi gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến?
các bộ phận như da, mắt, hệ hô hấp và hệ tiêu hóa.
Tổn thương đường hô hấp: bụi có thể gây ra các bệnh như?
viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản và viêm teo mũi, đặc biệt là do bụi crom,asen và các chất độc hại khác. Các hạt bụi lơ lửng trong không khí khi hít vào sẽ gây tổn thương cho phổi.
Khi thở, lông mũi và màng niêm
dịch trong đường hô hấp giữ lại khoảng?
90% các hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 micromet. Các hạt bụi có kích thước từ 2-5 micromet dễ dàng vào tới phế quản và phế nang, nơi mà bụi được các lớp thực bào vây quanh và tiêu diệt khoảng 90% nữa. Tuy nhiên, số còn lại sẽ đọng lại trong phổi, gây ra bệnh bụi phổi và các bệnh khác như silicose,asbestose, và siderose.
Bệnh ngoài da: bụi có thể bám vào da, gây?
viêm da, bịt kín lỗ chân lông và ảnh hưởng đến quá trình bài tiết mồ hôi. Điều này có thể dẫn đến mụn, lở loét và viêm mắt, giảm thị lực, cũng như gây ra mộng thịt.
Chấn thương mắt: Bụi kiềm và bụi axit có thể gây?
bỏng giác mạc, làm giảm thị lực.
Trên đường tiêu hoá: các loại bụi có cạnh sắc nhọn khi lọt vào dạ dày
có thể làm?
tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hóa.
Hệ thống hô hấp giúp cản và loại trừ khoảng?
90% bụi có kích thước lớn hơn 5 micromet khi không khí được hít vào. Các hạt bụi nhỏ hơn có thể đi sâu vào phổi, đến tận phế nang, nơi mà các lớp niêm dịch và đại thực bào sẽ loại bỏ khoảng 90% hạt bụi còn lại.Tuy nhiên, số bụi còn lại đọng lại ở đường hô hấp trên có thể gây ra nhiều bệnh.
Bụi có thể chứa các chất độc hại như chì và thủy ngân, gây?
nhiễm độc chung.
bụi cũng có thể gây ra các phản ứng dị ứng như?
viêm mũi, hen suyễn, và nổi ban, bao gồm bụi bông, gai, phân hóa học, và một số tinh dầu gỗ.
Một số loại bụi, như bụi quặng, các chất phóng xạ, hợp chất crom và asen, có khả năng?
sinh ung thư.
Bụi từ lông, xương, và tóc có thể gây?
nhiễm trùng,
bụi thạch anh và bụi amiăng có thể dẫn đến?
tình trạng xơ hóa phổi.
Độ phân tán của bụi trong môi trường phụ thuộc vào?
tỷ trọng và sức cản của không khí. Bụi lớn thường rơi nhanh, trong khi bụi nhỏ có thể lơ lửng lâu trong không khí, ảnh hưởng đến khả năng xâm nhập vào hệ hô hấp.
Kích thước và bản chất của bụi cũng quyết định điện tích của chúng, ảnh hưởng đến?
sự di chuyển trong điện trường.
Khi thiết kế hệ thống thông gió hút bụi bằng điện, cần chú ý đến?
kích thước hạt bụi.
Tính chất hóa học và kích thước của bụi cũng ảnh hưởng đến?
khả năng cháy nổ; bụi nhỏ có diện tích tiếp xúc với oxy lớn, dễ bốc cháy khi có nguồn lửa.
Sự
lắng đọng của bụi khi di chuyển trong ống dẫn từ nóng sang lạnh cũng là yếu tố quan trọng trong?
thiết kế hệ thống thông gió hút bụi.
Bụi có thể chứa silic dioxyt tự do
cao, gây?
xơ hóa phổi,
bụi hóa chất có thể gây?
nhiễm độc chung khi hấp thụ qua da và hệ hô hấp.
Bệnh phổi nhiễm bụi, đặc biệt là bụi phổi silic, là?
một vấn đề sức khỏe nghề nghiệp nghiêm trọng tại Việt Nam.
Theo thống kê, có gần 28.000 người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, trong đó bụi phổi chiếm tỷ lệ cao với?
74%.
Các số liệu gần đây cho thấy tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi trong số công nhân khai thác than dao động từ?
0,7% đến 3,5%.
Tại một số khu vực ở Hà Nội, tỷ lệ mắc bệnh silicosis trong số công nhân gạch chịu lửa được báo cáo từ?
10,2% đến 12,9%.
Một nghiên cứu tại miền Trung Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc silicosis là?
14,08%.
Trong ngành đúc cơ khí, tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi có thể lên tới?
40%.
Bệnh bụi phổi do hít phải bụi khoáng và kim loại, dẫn đến?
xơ phổi và suy giảm chức năng hô hấp.Bệnh có nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào loại bụi hít phải, điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải có các chiến lược phòng ngừa và can thiệp phù hợp.
Bụi hữu cơ, như lông, sợi, và gai, có thể dính vào niêm mạc, gây ra?
viêm phù thũng và tiết nhiều niêm dịch.
Bụi bông, lanh, và gai có khả năng gây?
co thắt phế quản, viêm và loét trong lòng phế quản.
Bụi vô cơ rắn, với các cạnh sắc nhọn, thường gây?
viêm mũi phì đại, làm cho niêm mạc dày lên và tiết nhiều niêm dịch, dẫn đến khó khăn trong việc hít thở. Sau vài năm, tình trạng này có thể chuyển thành viêm mũi teo, giảm chức năng lọc bụi và làm tăng nguy cơ phát sinh bệnh bụi phổi.
Các loại bụi như crom và arsen còn có thể gây?
viêm loét thủng vách mũi.
Ngoài ra, bụi gây dị ứng như bụi bột, bụi len, và bột thuốc kháng sinh có thể dẫn đến?
viêm mũi và viêm phế quản dạng hen.
Bụi mangan, phosphat, và bicromat
kali có thể gây bệnh viêm phổi do?
làm thay đổi tính miễn dịch sinh học của phổi.
Một số bụi kim loại mang tính phóng xạ, như bụi cobalt, kền, và crom, có thể gây?
ung thư phổi.
Bụi đồng có thể gây?
nhiễm khuẩn da rất khó chữa,
bụi tác động lên các tuyến nhờn, làm khô da và phát sinh các bệnh như trứng cá và viêm da, thường gặp ở?
công nhân đốt lò hơi, thợ máy, và trong ngành sản xuất xi măng, sành sứ.
Bụi còn kích thích da, gây mụn
nhọt và lở loét, như?
bụi vôi, thiếc, dược phẩm, và thuốc trừ sâu.
Bụi nhựa than có tác dụng quang học, làm?
da sưng tấy, đỏ và ngứa khi tiếp xúc với ánh sáng, đồng thời gây sưng đỏ và chảy nước mắt.
Bụi cũng gây ra chấn thương cho mắt. Nếu không mang kính bảo hộ, bụi có thể vào mắt, kích thích màng tiếp hợp và gây?
viêm.
Bụi kiềm hoặc axit có thể gây?
bỏng giác mạc, để lại sẹo lớn làm giảm thị lực hoặc thậm chí mù mắt.
Bụi kim loại như phoi bào và phoi tiện có thể gây ra các vết thương trên màng tiếp hợp và giác mạc, để lại sẹo làm?
giảm thị lực, nặng hơn có thể dẫn đến mù mắt.
Bụi đường và bột có thể làm sâu răng do?
vi khuẩn phân giải bụi trên bề mặt răng thành axit lactic, gây hỏng men răng.
Bụi kim loại và bụi khoáng có kích thước lớn, nhọn, có thể gây?
rối loạn tiêu hóa khi vào dạ dày.
Bụi trong sản xuất gây nhiều tác hại cho sức khỏe người công nhân, và hầu hết các bệnh phổi nhiễm bụi đều là?
những bệnh nặng, khó phát hiện và chưa có thuốc
chữa.
Các biện pháp phòng chống bụi?
-Biện pháp kỹ thuật
-Biện pháp phòng hộ cá nhân
-Biện pháp y tế
-Các biện pháp khác
Biện pháp phòng ngừa tích cực nhất là?
kiểm soát bụi tại nơi làm việc.
Biện pháp kỹ thuật: Giữ bụi không cho lan tỏa ra không khí là?
biện pháp cơ bản nhất.
Cần cơ giới hóa và tự động hóa các quá trình sinh bụi để công nhân không phải tiếp xúc với bụi. Ví dụ?
tự động hóa trong quá trình đóng bao nguyên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng, và vận chuyển bằng băng chuyền trong ngành dệt, ngành than, khai thác mỏ.Sử dụng các tấm che kín máy móc tạo ra bụi và lắp đặt máy hút bụi tại chỗ, chỉ để lại chỗ thao tác tối thiểu.
Trong khai thác mỏ, có thể sử dụng khoan ướt để?
hạn chế sinh bụi; điều tra cho thấy khoan khô có 5.983 hạt bụi trong 1 cm3 không khí, trong khi khoan ướt chỉ còn 1.734 hạt.
Khi khai thác mỏ bằng mìn, có thể dùng bao nước ni lông để?
lắng bụi.
Thay thế vật liệu nhiều bụi độc bằng vật liệu ít bụi độc, chẳng hạn như?
sử dụng đá mài nhân tạo thay cho đá mài tự nhiên.
Để phòng chống bụi cháy nổ, cần?
theo dõi nồng độ bụi để không đạt mức gây nổ, đặc biệt trong các ống dẫn và máy lọc bụi. Cách ly các nguồn lửa và tia lửa điện, đặc biệt ở mỏ than, và sử dụng bột chống cháy như đất sét hoặc vôi để rắc lên bụi than đá bám vào vách và sàn.
Biện pháp phòng hộ cá nhân: Cần?
sử dụng quần áo, mặt nạ, và khẩu trang chống bụi tùy theo điều kiện từng nơi.
Ở những nơi có bụi độc, quần áo phải kín và may bằng vải bông để?
ngăn bụi xâm nhập vào cơ thể, kèm theo găng tay cao su.
Mặt nạ chống bụi hoặc khẩu trang có thể?
cản bụi hiệu quả, với khẩu trang có diện tích chống bụi khoảng 250 cm2 bằng vải tổng hợp có hiệu quả lọc gần 100%.
Cần tăng cường chế độ vệ sinh cá nhân, đặc biệt ở nơi có?
bụi khí độc, không được ăn uống, hút thuốc, hay nói chuyện khi làm việc. Sau khi làm xong, công nhân cần tắm rửa sạch sẽ và thay quần áo lao động bằng quần áo sạch.
Biện pháp y tế: Cán bộ y tế và an toàn lao động cần?
tổ chức khám tuyển và khám định kỳ, quản lý sức khỏe công nhân làm việc với bụi, giám định khả năng lao động và bố trí nơi làm việc thích hợp cho người mắc bệnh.
Khám tuyển nhằm?
loại trừ những người mắc bệnh lao phổi, các bệnh đường hô hấp mạn tính, viêm xoang, và các bệnh phổi khác.
Khám định kỳ nên được thực hiện mỗi 6 tháng hoặc 1 năm để?
phát hiện sớm bệnh phổi nhiễm bụi.
Cần giám định khả năng lao động và bố trí nơi làm việc thích hợp cho?
người mắc bệnh hoặc cho nghỉ việc nếu cần thiết, đồng thời theo dõi và điều trị cho người mắc bệnh.
Các biện pháp khác: Nghiên cứu chế độ làm việc thích hợp cho các ngành nghề có nhiều bụi, như?
rút ngắn thời gian làm việc trong ngày và tăng thêm giờ nghỉ.
Khẩu phần ăn cho công nhân làm việc trong môi trường nhiều bụi cần có?
nhiều đạm và vitamin, đặc biệt là vitamin C, thông qua việc ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi.Cần tổ chức tốt điều kiện an dưỡng và nghỉ ngơi cho công nhân tiếp xúc với bụi.
Bệnh bụi phổi silic là?
tình trạng bệnh lý ở phổi do hít phải bụi chứa nhiều dioxyt silic.
Về mặt giải phẫu, bệnh bụi phổi silic (Silicoisis) đặc trưng bởi?
sự xơ hóa và sự phát triển của các hạt ở cả hai phổi.
Về mặt lâm sàng, bệnh nhân bị bụi phổi silic (Silicoisis) thường?
gặp khó thở, và trên hình ảnh X-quang, có thể thấy nhiều tổn thương với các vùng mờ và đánh mờ đặc biệt.
Tại các nước có nền công nghiệp hiện đại, bệnh silicosis phát triển mạnh và trở thành?
một gánh nặng cho xã hội, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều thầy thuốc y học lao động. Đây là một bệnh nặng, hoàn toàn do nghề nghiệp và có phạm vi toàn cầu.
tỷ lệ mắc bệnh phổi nhiễm bụi than và đá ở thợ mỏ dao động từ?
0,7% đến 3,5%.
Đối với thợ lò gạch chịu lửa, tỷ lệ mắc silicose từ?
10,2% đến 12,9%.
Một số điều tra gần đây cho thấy tỷ lệ bệnh bụi phổi silic ở miền Trung Việt Nam là?
14,08%,
tỷ lệ bệnh bụi phổi silic ở ngành đúc cơ khí ở Việt Nam có thể lên đến?
40%.
Nguyên nhân chính gây bệnh bụi phổi silic là do?
tiếp xúc nghề nghiệp với bụi
silic tự do (SiO2).
Công nhân làm việc trong các ngành có nguy cơ tiếp xúc cao với
bụi silic, bao gồm?
các hầm mỏ như mỏ than, mỏ kim loại và khai thác đá xây dựng.