1/201
Looks like no tags are added yet.
Name | Mastery | Learn | Test | Matching | Spaced |
|---|
No study sessions yet.
Thừa nhận sự tồn tại hiện thực của giới tự nhiên, nhưng lại cho rằng nguồn gốc của nó là do “sự tha hóa” của “tinh thần thế giới”
Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi sự vật, hiện tượng là sự tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác của ý thức
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Con người hoặc là không thể, hoặc chỉ là nhận thứ được cái bóng, cái bề ngoài của sự vật, hiện tượng
Chủ nghĩa duy tâm
Phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất
Các nhà triết học duy tâm
Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để giait thích tự nhiên
Các nhà triết học duy vật
Chủ nghĩa duy vật với quan niệm chất phác về giới tự nhiên, về vật chất
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
Quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức là quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài (đất, nước, lửa, gió, kim, mộc, thủy, hỏa, thổ,...)
Các nhà duy vật thời cổ đại
Cơ sở đầu tiên của mọi vật trong vũ trụ là một dạng vật chất, vô định, vô hạn, và tồn tại vĩnh viễn
Apeirôn
Luôn ở trạng thái vận động và từ đó nảy sinh những mặt đối lập chất chứa trong nó, như nóng và lạnh, khô và ướt, sinh ra và chết đi,...
Apeirôn
Những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia, không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng về hình dạng, tư thế, trật tự sắp xếp quy định tính muôn vẻ của vạn vật
Nguyên tử
Vật chất theo nghĩa bao quát nhất, chung nhất không đông nghĩa với những vật thể mà con người có thể cảm nhận một cách trực tiếp, mà là một lớp các phần tử hữu hình rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự vật, hiện tượng
Thuyết nguyên tử
Bắt đầu từ thời phục hưng (thế kỉ XV), phương tây đã có sự bức phá so với phương Đông ở chỗ khoa học thực nghiệm ra đời, đặc biệt là sự phát triển mạnh của cơ học, công nghiệp
Chủ nghĩa duy vật thế kỉ XV - XVIII
Đến thế kỉ XVII – XVIII, chủ nghĩa duy vật mang hình thức
Chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc
Đồng nhất vật chất với khối lượng, coi những định luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo những chuẩn mực thuần túy cơ học: xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau
Các nhà triết học duy vật thời kỳ cận đại
Một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Vật chất
Không bàn đến vật chất một cách chung chung, mà bàn đến trong mối quan hệ với ý thức của con người: trong đó xét trên phương diện nhận thức luận thì vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm giác (ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chỉ có một thế giới duy nhất
Thế giới vật chất
Luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần
Hiện tượng vật chất
Luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan
Hiện tượng tinh thần
Là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất
Cảm giác
Không có gì là không thể biết, chỉ có những cái đã biết và những cái chưa biết, do hạn chế của con người tron từng giai đoạn lịch sử nhất định
Thế giới vật chất
Cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin
Cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất: không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
Vận động
Chúng luôn tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và chính sự ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau ấy gây ra sự biến đổi nói chung
Vận động
Chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận
Vật chất
Có vận động mà không có vật chất, tức là lực lượng phi vật chất vận động bên ngoài thế giới vật chất
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo
Thuộc tính cố hữu và là phương pháp tồn tại của vật chất; do đó nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt
Vận độngQuy
Quan niệm về tính không thể tạo ra và không bị tiêu diệt của vận động đã được các nhà khoa học tự nhiên chứng minh bằng
Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Tổng số vận động của vũ trụ là không thay đổi, lượng vận động của sự vật này mất đi thì cũng ngang bằng lượng vận động của các sự vật khác nhận được
Bảo toàn về lượng của vận động
Bảo toàn các hình thức vận động và bảo toàn khả năng chuyển hóa của các hình thức vận động
Bảo toàn về chất của vận động
Cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội
5 hình thức vận động của vật chất
Tồn tại hiện hữu dưới dạng là một đối tượng cơ học, hay vật lý, hóa học, sinh học hoặc xã hội
Vật chất
Do quan niệm siêu hình, đã quy mọi hình thức vận động thành một hình thức duy nhất là vận động cơ học
Các nhà triết học duy vật thế kỉ XVII và XVIII
Coi hoạt động của giới tự nhiên và của cả con người không gì khác hơn là hoạt động của một cỗ máy
Các nhà triết học duy vật thế kỉ XVII và XVIII
Việc quy hình thức vận động phức tạp thành hình thức vận động giản đơn
Chủ nghĩa cơ giới
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật và hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một thời điểm, chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó, ở một lúc nào đó, chứ không phải cùng một lúc đối với mọi hình thức vận động
Đứng im
Một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác
Đứng im
Khẳng định tính khách quan của không gian và thời gian, xem không gian và thời gian là hình thứ tồn tại vật chất của vận động
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quãng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau
Không gian
Hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình
Thời gian
Không gian và thời gian
Những hình thức tồn tại của vật chất vận động
Vật chất
Ba chiều không gian và một chiều thời gian
Tận cùng và hữu hạn
Không gian và thời gian của một sự vật, hiện tượng cụ thể là có
Không gian và thời gian là cơ sở lý luận khoa học để chống lại quan niệm duy tâm, siêu hình tách rời không gian và thời gian với vật chất vận động
Quan niệm chủ nghĩa duy vật biện chứng
Hiểu sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể mà bản thân của nó là vật chất
Chủ nghĩa duy vật
Khẳng định chỉ có thế giới tinh thần mới tồn tại nên bản thân của tồn tại cũng là tinh thần
Các nhà triết học duy tâm
Cơ sở của sự thống nhất của thế giới là ở tính vật chất của nó
Chủ nghĩa duy vật
Khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Tính thống nhất thực sự của thế giới là ở tính
Tính vật chất
Một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học quan tâm nghiên cứu, nhưng tùy theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm rất khác nhau
Ý thức
Là cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Ý thức
Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
Các nhà triết học duy tâm
Tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác, coi cảm giác là tồn tại duy nhất, “tiên thiên”, sản sinh ra thế giới vật chất
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần, xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức
Các nhà duy vật siêu hình
Đồng nhất ý thức với vật chất, coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra
Các nhà duy vật siêu hình
Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyền vào trong đầu con người và được cải biến đi ở trong đó
Quan điểm duy vật biện chứng về ý thức
Chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người
Ý thức
Khí quan vật chất của ý thức
Bộ óc người
Hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
Ngôn ngữ
Xuất hiện trở thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử
Ngôn ngữ
Vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy
Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết)
Cường điệu vai trò của ý thức một cách thoái hóa, trừu tượng tới mức thoát lý đời sống hiện thực, biến nó thành một thực thể tồn tại độc lập, thực tại duy nhất và nguồn gốc sinh ra vật chất
Chủ nghĩa duy tâm
Luận giải một cách khoa học bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biến chứng
Cần xem xét nó trong mối quan hệ qua lại với vật chất, mà chủ yếu là đời sống hiện thực có tính thực tiễn của con người
Hiểu đúng bản chất của ý thức
Hiện thực khách quan
Vật chất
Hiện thực chủ quan
Ý thức
Là nguyên bản, là tính thứ nhất
Thế giới khách quan
Là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới đó, là tính thứ hai
Ý thức
Phản ánh là khách quan
Ý thức
Phản ánh là chủ quan
Hình ảnh
Hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử
Ý thức
Nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức
Tri thức
Một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan
Tình cảm
Một quá trình phản ánh những khó khăn, gian khổ thường gặp phải trên mỗi bước đường đi tới chân lý
Nhận thức
Chính là những cố gắng, nổ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại, đạt mục đích đề ra
Ý chí
Là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài
Tự nhận thức
Một thành tố rất quan trọng của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức
Tự nhận thức
Coi tự ý thức là một thực thể độc lập , tự nó, sẵn có trong cá nhân, là sự tự hướng về bản thân mình, khẳng định cái tôi, tách rời khỏi những quan hệ xã hội, trở thành cái tôi thuần túy, trừu tượng trống rỗng
Chủ nghĩa duy tâm, phản động
Những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
Tiềm thức
Những tri thức mà chủ thể có từ trước gần như đã thành bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dàn tiềm tàn
Tiềm thức
Có thể tự động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp
Tiềm thức
Những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó
Vô thức
Những trạng thái tâm lý ở tầng sâu điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự can thiệp của lý trí
Vô thức
Hoạt động tâng sâu của tâm lý – ý thức
Vô thức
Ý thức, tinh thần của con người đã bị trừu tượng hóa tách khỏi con người hiện thực thành một lực lượng thần bí, tiên thiên
Chủ nghĩa duy tâm
Coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối là tính thứ nhất từ đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra
Chủ nghĩa duy tâm
Cơ sở lý luận tôn giáo, chủ nghĩa ngu dân
Chủ nghĩa duy tâm
Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò của nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan
Người duy tâm
Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Xem xét thế giới vật chất là thế giới của con người hoạt động thực tiễn
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Lực lượng sản xuất trực tiếp
Tri thức khoa học
Khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người
Biện chứng khách quan
Sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc của con người, là biện chứng của chính quá trình nhận thức, là biện chứng của tư duy phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người
Biện chứng chủ quan
Hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lôgích biện chứng
Phép biện chứng duy vật
Trạng thái tồn tại có tính quy luật phổ biến nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới
Đối tượng nghiên cứu phép biện chứng duy vật
Khái quát chung tính biện chứng thế giới
Hai nguyên lý
Phản ánh mối liên hệ, sự tác động biện chứng phổ biến nhất giữa các mặt sự vật, hiện tượng có tính quy luật trong từng cặp
Các cặp phạm trù
Nghiên cứu mối liên hệ và khuynh hướng phát triển của thế giới các sự vật, hiện tượng để chỉ ra nguồn gốc, cách thức và khuynh hướng của sự vận động, phát triển thế giới ấy
Các quy luật cơ bản
Phản ánh tính biện chứng khách quan của sự vận động, phát triển của thế giới
Phương pháp biện chứng