Bất thường bẩm sinh là những bất thường ở mức độ cơ thể, tế bào, hoặc phân tử. Chúng có thể biểu hiện ngay sau sinh hoặc muộn hơn nhưng nguyên nhân có từ trước sinh.
Loại nặng (major): Ảnh hưởng đến khả năng lao động, học tập, cư xử, tuổi thọ. —→ cần sự can thiệp của y tế.
Loại nhẹ (minor): Không ảnh hưởng đến khả năng lao động, học tập, cư xử, tuổi thọ. —→ không cần sự can thiệp của y tế.
Đơn khuyết tật (single anomaly): Chỉ ở một cơ quan hoặc bộ phận.
VD: dính ngón, sứt môi, …
Đa khuyết tật (multiple anomaly): Từ hai cơ quan, bộ phận trở lên.
VD: Falot, Eisenmenger
Dị tật đơn thân: Dị tật ở một cơ thể.
Dị tật đa thân: Hai hay nhiều cơ thể dính nhau.
Có tính chất gia đình (familial anomaly): nhiều thế hệ cùng mắc BTBS hoặc nhiều cá thể trong 1 thế hệ mắc BTBS
Không có tính chất gia đình: chỉ 1 người trong thế hệ mắc BTBS
Bất thường hình thái bẩm sinh (dị dạng bẩm sinh)
Bệnh di truyền (bất thường về chức năng)
Bệnh tật miễn dịch (có tích chất di truyền)
Bệnh do sự hình thành các khối u có tính di truyền
Chậm trí tuệ (di truyền đa nhân tố)
* Bố, mẹ mang NST đột biến.
* Bố, mẹ mang gen đột biến.
* Đột biến mới phát sinh trong quá trình phát sinh giao tử. ( ĐB NST và ĐB gen)
* Yếu tố vật lý bất lợi.
* Nhiễm hóa chất độc.
* Tác nhân sinh vật (virus, ký sinh trùng).
* Di truyền theo cơ chế đa nhân tố.
* Tử cung nhỏ, tử cung không phát triển.
* Chất chuyển hóa trong cơ thể mẹ không bình thường.
* Mẹ nghiện rượu, hút thuốc, dinh dưỡng kém. —> thai nhỏ
* Mẹ tiểu đường —> thai to (sức đề kháng kém)
* Bất đồng nhóm máu Rh giữa mẹ và con.
ĐB đơn gen:8%
ĐB NST: 10%
Môi trường:7%
Môi trường và di truyền: 25%
chưa rõ nguyên nhân:50%
Tỷ lệ giao tử bất thường khá cao.
Giao tử bất thường thường không hoặc ít có khả năng thụ tinh.
Tỷ lệ bất thường bẩm sinh không cao do các giao tử bất thường thường không có hoặc ít có khả năng tham gia thụ tinh tạo hợp tử.
Giai đoạn hợp tử: Rất ít đột biến xảy ra.
hiện tượng hợp tử chết sớm thường do trứng hoặc tinh trùng bất thường gây nên
Giai đoạn phân cắt: tb phôi còn chưa hoặc ít biệt hóa
Tổn thương toàn bộ hoặc một số lớn phôi bào gây chết phôi/sảy thai.
Một số phôi bào bị tổn thương, số còn lại phát triển bình thường—> không có dị tật xuất hiện
Tạo ra cơ thể khảm hoặc cơ thể bất thường (rất ít). Giai đoạn tiền phôi.
Từ tuần 2 đến cuối tuần 8 (hoặc đầu tuần 9)
Tác nhân bất lợi gây bất thường hình thái.
Thời điểm biệt hóa là thời điểm mô, cơ quan dễ bị tác động.
Từ tuần 9 đến cuối tuần 40.
Tác nhân bất lợi gây bất thường chức năng.
Có thể gây thai chết lưu.
Một số cơ quan vẫn còn đang biệt hóa, có thể xuất hiện dị tật. VD: tiểu não, vỏ não, hệ sinh dục
* Phát hiện các trường hợp có nguy cơ để cho lời khuyên di truyền.
* Hạn chế tiếp xúc với tác nhân gây độc hại
* Hạn chế tác hại của các tác nhân gây đột biến, sử dụng chất chống oxy hóa, chất chống độc.
* Chăm sóc tốt bà mẹ khi mang thai.