DT

PHẦN 2: THỊ TRƯỜNG + CUNG - CẦU

2. THỊ TRƯỜNG

2.1 Khái niệm

Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi. Nhóm người mua quyết định cầu và nhóm người bán quyết định cung.

Thị trường là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào.

Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cũng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.

Thị trường trong kinh tế học được chia thành ba loại:

  • thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản lượng),

  • thị trường lao động,

  • và thị trường tiền tệ.

2.1. Vai trò

Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường, giá cả hàng hoá và các nguồn lực về tư liệu sản xuất, sức lao động...luôn luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực có giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng những hàng hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan từng doanh nghiệp không có khả năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường.

Tái sản xuất hàng hoá bao gồm cả sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Thị trường nằm trong khâu lưu thông, như vậy thị trường là khâu tất yếu của sản xuất hàng hóa. Thị trường chỉ mất đi khi hàng hoá không còn. Thị trường là “chiếc cầu nối của sản xuất và tiêu dùng. Để sản xuất ra hàng hóa, doanh nghiệp phải chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, và thị trường sẽ là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó của doanh nghiệp. Sự vận động của thị trường chịu sự chi phối chủ yếu của các quy luật:

- Quy luật giá trị: quy định hàng hoá phải được sản xuất và trao đổi trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là chi phí bình quân trong xã hội.

- Quy luật cung cầu: nêu lên mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng trên thị trường. Quy luật này quy định cung và cầu luôn có xu thế chuyển động xích lại gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trường.

- Quy luật giá trị thặng dư: yêu cầu hàng hoá bán ra phải bù đắp chi phí sản xuất và lưu thông đồng thời phải có một khoản lợi nhuận để tái sản xuất sức lao động và sản xuất mở rộng.

- Quy luật cạnh tranh: quy định hàng hóa sản xuất ra phải ngày càng có chi phí thấp hơn, chất lượng tốt hơn để thu được lợi nhuận cao và có khả năng cạnh tranh với các hàng hóa cùng loại.

2.2. Chức năng của thị trường

A. Chức năng thừa nhận

Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trong quá trình trao đổi hàng hóa, nhà doanh nghiệp đưa hàng hóa của mình ra thị trường với mong muốn chủ quan là bán được nhiều hàng hóa với giá cả sao cho bù đắp được mọi chi phí đã bỏ ra và có nhiều lợi nhuận. Người tiêu dùng tìm đến thị trường để mua những hàng hóa đúng công dụng, hợp thị hiếu và phù hợp với khả năng thanh toán của mình.

Trong quá trình diễn ra trao đổi, mặc cả trên thị trường giữa đôi bên về một hàng hoá nào đó, sẽ có hai khả năng xảy ra là thừa nhận hoặc không thừa nhận. Tức là có thể loại hàng hóa đó không phù hợp với khả năng thanh toán hoặc không phù hợp với công dụng và thị hiếu của người tiêu dùng. Trong trường hợp này quá trình tái sản xuất sẽ bị ách tắc không thực hiện được. Ngược lại, trong trường hợp thị trường thực hiện chức năng chấp nhận, tức là đối bên đã thuận mua vừa bán thì quá trình tái sản xuất được giải quyết.

B. Chức năng thực hiện

Thị trường thực hiện các hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện cân bằng cung cầu, thực hiện giá trị thông qua giá cả hàng hoá và làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực trong doanh nghiệp.

C. Chức năng điều tiết

Nhu cầu của thị trường là mục đích của quá trình sản xuất. Thị trường là tập hợp các hoạt động của các quy luật kinh tế. Do đó, thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển doanh nghiệp.

Chức năng này thể hiện ở chỗ nó cho phép doanh nghiệp bằng khả năng của mình tìm được nơi tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ với hiệu quả hay lợi nhuận cao, đồng thời cũng cho phép người tiêu dùng mua những hàng hóa có lợi ích tiêu dùng cho mình một cách hợp lí nhất.

D. Chức năng thông tin

Thị trường chỉ ra cho nhà sản xuất biết nên sản xuất mặt hàng nào, khối lượng bao nhiêu, và nên đưa ra thị trường ở thời điểm nào, chỉ ra cho người tiêu dùng biết nên mua một hàng hoá hay một mặt hàng thay thế nào đó hợp với nhu cầu của họ.

Chức năng này hình thành là do trên thị trường có chứa đựng các thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu của từng loại hàng hóa, chi phí sản xuất, giá cả thị trường, chất lượng sản phẩm, các điều kiện tìm kiếm và tập hợp các yếu tố sản xuất và phân phối sản phẩm. Đó là những thông tin cần thiết để người sản xuất và người tiêu dùng ra các quyết định phù hợp với lợi ích của mình.

3. CẦU THỊ TRƯỜNG

3.1. Khái niệm

- Cầu (của người mua) đối với một loại hàng hóa/dịch vụ nào đó: Là số lượng của loại hàng hóa/dịch vụ đó mà người mua có khả năng”sẵn sàng mua” ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định nào đó tại một địa điểm nhất định. Khái niệm nêu trên cho thấy cầu không phải là một số lượng cụ thể mà là một sự mô tả toàn diện về số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua ở mỗi mức giá cụ thể.

- Lượng cầu (hoặc Số Cầu / hoặc Số lượng cầu):số lượng của một loại hàng hóa nào đó mà người mua muốn mua ứng với một mức giá nhất định. Như thế, lượng cầu chỉ có ý nghĩa khi gắn với một mức giá cụ thể. (TỨC LÀ SỐ LƯỢNG MUA HÀNG HÓA KHÁC NHAU KHI GIÁ CẢ HÀNG HÓA KHÁC NHAU)

3.2. Hàm số cầu, đường cầu và quy luật cầu

A. Cầu (nhu cầu cần mua) của người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa nào đó phụ thuộc vào giá của mặt hàng đó, nếu như các yếu tố khác là không đổi (theo giả thiết Ceteris Paribus).

Vì vậy, với giá định là các yếu tố khác là không đổi, ta có thể biểu diễn số cầu đối với một hàng hóa nào đó DƯỚI DẠNG một hàm số của giá của chính hàng hóa đó.

B. Hàm cầu

- Hàm cầu là hàm số biểu diễn mối quan hệ giữa Lượng cầu của một mặt hàng và Giá của

nó.

- Để tiện lợi cho việc lý giải các vấn đề cơ bản của kinh tế học vi mô, người ta thường dùng hàm số bậc nhất (hay còn gọi là hàm số tuyến tính) thường được sử dụng để biểu diễn hàm số cầu.

Vì vậy, hàm số cầu thường có dạng:

Qd = a+ b*P

hay P = α+ β*Qd

Trong đó:

  • Qd : là số lượng cầu (hay còn gọi là số cầu = tức là số lượng cần mua, lượng cần mua);

  • P: Giá cả

  • A, b, α, β : các hằng số

C. Đường cầu

Đường cầu là đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả trên đồ thị

Khi xem xét hình dạng của đường cầu, ta cần lưu ý các điểm sau:

- Đặc điểm của đường cầu:

  • (1) Đường cầu thường có hướng dốc xuống từ trái sang phải => Biểu thị mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lượng cầu (khi giá tăng thì lượng cầu giảm và ngược lại).

  • (2) Đường cầu không nhất thiết là một đường thẳng.

    Trong hình 3.1, ta vẽ đường cầu có dạng đường thẳng, điều này chỉ nhằm làm đơn giản hóa việc khảo sát của chúng ta về cầu, Trong nhiều trường hợp, đường cầu có thể có dạng đường cong.

D. Luật cầu / Quy luật cầu

– Trong điều kiện các yếu tố khác của thị trường không đổi (theo giả thiết CP -

Ceteris Paribus) khi giá của một hàng hóa tăng lên thì lượng cầu mặt hàng đó sẽ giảm

xuống và ngược lại.

Hình 3.1. Đường cầu về một loại hàng hóa Qui luật cầu – Trong điều kiện các yếu tố khác của thị trường không đổi (theo giả thiết Ceteris Paribus) khi giá của một hàng hoá tăng lên thì lượng cầu mặt hàng đó sẽ giảm xuống và ngược lại

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu

A. Giá cả của hàng hóa có liên quan

Nhu cầu đối với hàng hóa nào đó chịu ảnh hưởng bởi giá cả của hàng hóa

Hàng hóa thay thế

Khái niệm: là Hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu cầu (nhưng có thể ở mức độ thỏa mãn khác nhau, thường có cùng công dụng và cùng chức năng)

• Sự ảnh hưởng của Hàng hóa thay thế tới Cầu: Nếu các yếu tố khác là không đổi, cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm đi khi GIÁ của hàng hóa thay thế của nó giảm và ngược lại

=> GIÁ của HH thay thế giảm thì mua HH thay thế, chứ mắc gì mua cái kia.

=> nên người tiêu dùng có thể chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng khác khi giá của các mặt hàng này thay đổi.

Giá hàng hóa thay thế giảm -> cầu HH thay thế tăng -> người tiêu dùng mua nhiều hơn

-> Do đó cầu HH giảm → Đường cầu di chuyển bên trái -> đường màu xanh dương

Hàng hóa bổ sung (tưởng tượng là 2 anh em song sinh)

Khái niệm: Hàng hóa được sử dụng cùng với nhau để bổ sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó.

Sự ảnh hưởng của Hàng hóa thay thế tới Cầu: Cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm khi giá của hàng hóa bổ sung của nó tăng và ngược lại, nếu các yếu tố khác không đổi.

  • Bột mì - giá tăng (mà phải có bột mì mới làm được bánh mì => Anh em song sinh mà)

  • Bánh mì -> giá tăng -> cầu bánh mì giảm xuống

Thí dụ 1: xăng là hàng hóa bổ sung cho xe gắn máy vì chúng ta không thể sử dụng xe gắn máy mà không có xăng.

=> Giá xăng tăng có thể dẫn đến lượng cầu đối với xe gắn máy giảm xuống.

Thí dụ 2: Gas và bếp gas, máy hát CD và đĩa CD là những hàng hóa bổ sung cho nhau.

B. Thu nhập của người tiêu dùng

  • Đối với hàng hóa thông thường (xe máy, quần áo, vitamin...) hay “cao cấp” (mỹ phẩm cao cấp, quần áo thời trang, đồ trang sức...)

=> Cầu sẽ tăng khi thu nhập của người tiêu dùng tăng.

  • Đối với hàng hóa thứ cấp (sản phẩm rẻ tiền)

=> Cầu sẽ giảm khi thu nhập của người tiêu dùng tăng.

Tóm: Tùy thuộc vào loại hàng hóa thì MQH giữa thu nhập và cầu sẽ thay đổi khác nhau

  • HH bình thường + HH cao cấp: Thu nhập tăng -> cầu tăng

  • HH thứ cấp: thu nhập tăng -> cầu giảm

Sự dịch chuyển của đường Cầu cho cả 2 loại Hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung:

Đường cầu đối với hàng hóa thông thường sẽ dịch chuyển về phía phải khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên;

Ngược lại, đường cầu đối với hàng hóa cấp thấp sẽ dịch chuyển về phía trái khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Một loại hàng hóa có thể vừa là hàng hóa thông thường và vừa là hàng hóa cấp thấp.

Khi thu nhập tăng. Người tiêu dùng có lẽ sẽ chi tiền nhiều hơn cho các loại quần áo thời trang, cao cấp, đẹp nhưng sẽ chi ít hơn cho các loại quần áo rẻ tiền, kém chất lượng. Như vậy, quần áo có thể vừa là hàng hoá bình thường và vừa là hàng hoá cấp thấp.

C. Thị hiếu của người tiêu dùng

Khái niệm: Thị hiếu là Sở thích của người tiêu dùng có thể chịu ảnh hưởng của phong tục, tập quán, môi trường văn hóa - xã hội, thói quen tiêu dùng... của người tiêu dùng.

=> Vì vậy Khi những yếu tố này thay đổi, nhu cầu đối với một số loại hàng hóa cũng đổi theo.

Sự ảnh hưởng của Thị Hiếu tới Cầu:

Ví dụ 1: ảnh hưởng của văn hóa Hàn Quốc, văn hóa phương Tây.

  • khi phim Hàn Quốc được trình chiếu phổ biến ở nước ta, thị hiếu về nhuộm tóc và quần áo thời trang Hàn Quốc trong thanh niên gia tăng.

    => Điều này dẫn đến nhu cầu đối với thời trang Hàn Quốc cũng gia tăng.

Ví dụ 2: Thị hiếu đi concert tăng -> cầu tổ chức concert tăng

D. Kỳ vọng của người tiêu dùng (kỳ vọng = dự đoán trước cái giá)

Khái niệm:

Cầu đối với một hàng hóa, dịch vụ còn có thể phụ thuộc vào sự dự đoán của người tiêu dùng về giá của hàng hóa, dịch vụ đó trong tương lai.

Kỳ vọng gồm

• Kỳ vọng về giá cả trong tương lai

• Kỳ vọng về thu nhập trong tương lai

• Kỳ vọng về thị trường trong tương lai

• Ví dụ: Việc dự đoán về đại dịch COVID là nguyên nhân làm gia tăng đột biến nhu cầu mua khẩu trang và dự trữ thực phẩm của người dân.

Sự ảnh hưởng của Kỳ Vọng tới Cầu:

  • Kỳ vọng giá tăng (tức họ tự dự đoán là giá sẽ tăng) -> Nên họ mua nhiều, tích trữ (xăng, dầu,...)

  • Kỳ vọng giá giảm -> trì hoãn thời gian mua (iphone mới ra đời -> đợi chút time để mua iphone cũ)

Ví dụ, việc người dân đổ xô mua đất đại là do họ dự đoán giá đất đai sẽ gia tăng trong thời gian tới khi nhu cầu về đất để sinh sống và đô thị hóa gia tăng. Thông thường, người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn khi họ dự đoán giá trong tương lai của hàng hóa, dịch vụ đó tăng và ngược lại.

E. Quy mô thị trường

Khái niệm:

Quy mô dân số: là tổng số người trong một khu vực cụ thể (như một thành phố, quốc gia, hoặc toàn thế giới).

Cấu trúc dân số: bao gồm các yếu tố như độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, và khu vực địa lý của người dân.

Sự ảnh hưởng của Quy mô dân số tới Cầu:

Dân số nơi tồn tại của thị trường là yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường.

Cùng với sự gia tăng dân số, cầu đối với hầu hết các loại hàng hóa đều có thể gia tăng.

Quy mô: nơi nhiều người hơn -> cầu/mua cao hơn

F. Chính sách của chính phủ

Khái niệm:

• Thông qua các biện pháp điều tiết, hỗ trợ tài chính, thay đổi giá cả và định hướng hành vi người tiêu dùng.

• Chính sách thuế

• Trợ cấp của chính phủ

• Chính sách kiểm soát giá

• Chính sách hạn chế hoặc khuyến khích của chính phủ

Sự ảnh hưởng của Chính sách of Chính Phủ tới Cầu:

Chính sách thuế: thuế tăng -> giá cao -> cầu giảm

Trợ cấp cho người tiêu dùng: tăng cầu (tiêm chủng vaccin)

Chính sách kiểm soát giá: giá trần & giá sàn

G. Các yếu tố khác

Khái niệm:

• là Yếu tố thuộc về tự nhiên như thời tiết, khí hậu hay những yếu tố mà chúng ta không thể dự đoán trước được.

Sự thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Đó có thể là các yếu tố thuộc về tự nhiên như thời tiết, khí hậu hay những yếu tố mà chúng ta không thể dự đoán trước được.

  • Ví dụ 1: Covid-19

  • Ví dụ 2: cầu đối với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột ngột suy giảm sau khi xảy ra sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại New York (Mỹ) hay cầu về thịt bò giảm mạnh khi xảy ra dịch bệnh “bò điên” ở Anh và các nước châu Âu khác.

================ XONG CẦU RỒI

================ QUA CUNG THÔI

  1. CUNG THỊ TRƯỜNG

4.1. Khái niệm

Cung của một loại hàng hóa nào đó: Chính là số lượng của loại hàng hóa đó mà người bán có khả năngsẵn sàng bán ra thị trường ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định tại một địa điểm nhất định nào đó.

Lượng cung: là số lượng của một loại hàng hóa nào đó mà người bán muốn bán ứng với thi một mức giá nhất định => Như thế, lượng cung chỉ có ý nghĩa cụ thể khi gắn với một mức giá cụ thể .

4.2. Hàm số cung, đường cung và quy luật cung

A. HÀM SỐ CUNG

- Với giả định các nhân tố khác không đổi thì lượng cung cũng là một hàm số của giá, nhưng khác với cầu, lượng cung tỷ lệ thuận với giá (tức khác với cầu ở chỗ, số cung đồng biến với giá.)

- Hàm cung là hàm số biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung của một mặt hàng và giá của

nó. Để tiện lợi cho việc lý giải các vấn đề cơ bản của kinh tế học vi mô, hàm số bậc nhất

(hay còn gọi là hàm số tuyến tính) thường được sử dụng để biểu diễn hàm số cung.

Hàm số cung thường có dạng:

Qs = a + b* P

hay P = α+ β*Qs

Trong đó:

  • Qs : lượng cung;

  • P - Giá cả

  • a, b, α, β - Các hằng số

B. ĐƯỜNG CUNG

Đường cung là đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung và giá cả trên đồ thị

QS = a + b ∗ P hay P = α + β ∗ QS

Đặc điểm của đường cung

• Đường cung thường có hướng dốc lên từ trái sang phải biểu thị mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa cung và giá (khi giá tăng cung tăng và ngược lại)

• Đường cung không nhất thiết là một đường thẳng. Trong nhiều trường hợp, đường cung có thể có dạng đường cong.

=> Đường cung cũng có thể được vẽ là một đường thẳng nhưng có độ dốc đi lên (từ trái sang phả). Như vậy khi so 2 hình, độ dốc của đường biểu diễn cung và cầu ngược chiều nhau.

C. Luật cung / Quy luật cung

– Trong điều kiện các yếu tố khác của thị trường không đổi (theo giả thiết CP - Ceteris Paribus) khi giá của một hàng hóa tăng lên thì lượng cung mặt hàng đó sẽ tăng

xuống và ngược lại.

4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG

Khái niệm:

Như chúng ta đã biết, cung của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá cả của chính hàng hóa, dịch vụ đó. Ngoài ra, cũng còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Sự thay đổi của các yếu tố này sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung.

A. Giá cả của yếu tố đầu vào

Khái niệm

  • Yếu tố đầu vào bao gồm: nguyên vật liệu, chi phí lao động, chi phí vốn, và nhiên liệu chiếm chi phí sản xuất đáng kể.

  • Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần mua các yếu tố đầu vào => Giá cả của các yếu tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất của các doanh nghiệp.

  • Khi giá các yếu tố đầu vào giảm sẽ làm giảm chi phí sản xuất, nhờ vậy nhà sản xuất có thể sản xuất nhiều sản phẩm hơn tại mỗi mức giá nhất định => sự dịch chuyển đường cung sang phải

  • Giá đầu vào giảm -> chi phí sx giảm -> lượng SP tăng -> cung tăng -> mũi tên cam

  • Giá cả các yếu tố đầu vào cao hơn => sẽ làm chi phí sản xuất gia tăng.

    => Khi đó, các nhà sản xuất sẽ cảm thấy kém hấp dẫn hơn khi sản xuất vì có thể lợi nhuận sẽ thấp hơn và do vậy sẽ cắt giảm sản lượng.

Ví dụ: Chẳng hạn, khi giá bột mì tăng lên, các nhà sản xuất bánh mì sẽ cung ít bánh mì hơn ở mỗi mức giá.

B. Trình độ công nghệ sản xuất

Khi công nghệ sản xuất được cải tiến => Khả năng của nhà sản xuất được mở rộng hơn

=> Nhà sản xuất có thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn từ cùng một lượng nguyên liệu đầu vào, giúp tăng sản lượng và tăng lượng cung ứng.

=> Nhà sản xuất sử dụng ít đầu vào hơn nhưng có thể sản xuất ra sản lượng nhiều hơn trước.

Các công nghệ sản xuất tiên tiến mang lại nhiều lợi ích như:

• Giảm chi phí sản xuất

• Cải thiện chất lượng sản phẩm

• Tối ưu hóa việc sử dụng nguyên liệu

• Mở rộng quy mô sản xuất

Khi đó, đường cung dịch chuyển sang phía phải.

Sự dịch chuyển của đường cung sang phải cho thấy rằng tại mỗi mức giá cho trước, Lượng Cung cũng cao hơn so với ban đầu.

C. Kỳ vọng của nhà sản xuất

Tương tự như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng dựa vào sự dự báo giá trong tương lai để ra các quyết định về cung ứng hàng hóa.

• Nhà sản xuất thường dự đoán các biến động trong tương lai nhằm điều chỉnh sản lượng để tối ưu hóa lợi nhuận

• Khi kỳ vọng về giá của sản phẩm trong tương lai thay đổi họ cũng sẽ thay đổi mức sản lượng cung ứng tại từng mức giá hiện tại của hàng hóa.

Nếu nhà sản xuất dự đoán giá cả sẽ tăng trong tương lai, họ có thể tạm thời giảm cung hiện tại, tích trữ hàng hóa để bán với giá cao hơn sau này. Điều này khiến cung trên thị trường hiện tại giảm. => Kỳ vọng giá cao -> giảm cung -> kích cầu

Kỳ vọng chi phí tương lai giảm -> giảm sx lại -> chi phí giảm rồi sx

D. Giá cả hàng hóa liên quan

Hàng hóa thay thế trong sản xuất là những hàng hóa mà nhà sản xuất có thể chọn sản xuất thay thế cho nhau bằng cách sử dụng cùng một nguồn lực

Hàng hóa bổ sung trong sản xuất là những hàng hóa được sản xuất cùng nhau trong cùng một quy trình hoặc sử dụng cùng nguồn lực, và việc sản xuất một hàng hóa sẽ tạo ra hàng hóa kia như một sản phẩm phụ.

  • Sầu riêng tăng giá -> chặt bỏ cây Xoài đang trồng -> trồng sầu riêng

  • Giá HH bổ sung tăng -> tăng sx HH bổ sung -> kéo theo cung của HH tăng lên

E. Số lượng nhà sản xuất

• Khi có nhiều nhà sản xuất tham gia vào thị trường, cung của hàng hóa trên thị trường sẽ tăng. Điều này xảy ra vì mỗi nhà sản xuất đều đóng góp vào tổng lượng cung của hàng hóa, dẫn đến tăng cung tổng thể, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải, và ngược lại.

Nhiều nhà sản xuất -> cung tăng: theo chiều mũi tên màu cam

F. Chính sách thuế và quy định của chính phủ

Ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, điều kiện thị trường, và động lực sản xuất, từ đó tác động đến lượng cung. Một số chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng đến đường cung như:

• Chính sách thuế

• Chính sách giá

• Chính sách thúc đẩy đầu tư

• Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước

Bảo hộ SX: nhà sx trong nước có lợi thế hơn doanh nghiệp nước ngoài (đánh thuế)

Chính sách thuế của chính phủ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cung của các nhà sản xuất.

=> Khi chính phủ tăng thuế đối với một ngành sản xuất nào đó, các doanh nghiệp trong ngành sẽ bị gánh nặng thêm chi phí trong sản xuất và ngành này sẽ trở nên kém hấp dẫn. Do đó, các doanh nghiệp sẽ cung ứng ít hơn và một số doanh nghiệp có thể rời khỏi ngành.

Ngoài thuế, các Chính sách chống ô nhiễm để bảo vệ môi trường

=> sẽ làm giá tăng chi phí của một số ngành công nghiệp như sản xuất xe gắn máy, xe ô tô,... và làm giảm lợi nhuận của các ngành này.

=> Những chính sách như vậy có thể làm giảm sản lượng của ngành sản xuất xe gắn máy,xe ô tô

Ngược lại, chính sách hỗ trợ ngành mía đường trong thời gian qua ở nước ta,đã làm tăng cung của ngành này.

G. Điều kiện thời tiết, thiên nhiên và yếu tố khác

Covid 19: cầu trong ngành dược tăng -> cung giảm