Câu 1: Đặc điểm của NSNN và ý nghĩa pháp lý của việc xác định các đặc điểm này ?
Ngân sách nhan nước là (i) toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định (ii) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định (iii) để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nưowc.
Định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm (hàng năm, NSNN sẽ được biểu quyết thông qua 1 lần) để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
=> Ngân sách NN trong PL Việt Nam không được thừa nhận là 1 quỹ tiền tệ cụ thể, mà nó là 1 bản kế hoạch (hay còn gọi là dự toán NSNN)
Năm đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mặt hình thức: NSNN là một bản dự toán các khoản thu - chi của NN
Nó không phải là 1 khoản tiền cụ thể của NN, mà nó là 1 bản kế hoạch, 1 dự định thu - chi ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định
Thứ hai, về mặt giá trị pháp lí: có giá trị như 1 đạo luật - đạo luật ngân sách NN thường niên
Sau khi bản dự toán nhà nước đã được soạn thảo bởi cơ quan hành pháp thì nó sẽ được chuyển sang cho cơ quan lập pháp xem xét quyết định và ban hành dưới dạng đạo luật để thi hành.
ð Luật hóa sẽ thể hiện sự khác biệt so với loại ngân sách khác
ð Thấy được tầm quan trọng đặc biệt của NSNN với đất nước
ð Giúp cho Quốc hội kiểm soát Chính phủ trong quá trình thu chi NSNN
ð NSNN sẽ được thực hiện dễ dàng hiệu quả vì được thể hiện rõ ràng trong đạo luật.
Thứ ba, NSNN là bản kế hoạch tài chính của toàn quốc gia, được giao cho chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát của Quốc hội => Đây là nguyên tắc hiến định
ð Kiểm soát nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp
ð Củng cố đề cao tính dân chủ, công khai, minh bạch
Thứ tư, về mục đích sử dụng: Hoàn toàn vì mưu cầu lợi ích chung cho toàn thể cộng đồng xã hội, ko phân biệt thành phần kinh tế hay đẳng cấp xã hội …
Thông qua NSNN, NN sẽ thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đãi ngộ cho người có công đối với đất nước… => đặc điểm để phân biệt với mục đích sử dụng của các quỹ của các chủ thể khác trong nền kinh tế
VD: Quỹ tài chính của cá nhân | Hướng tới phục vụ cho nhu cầu cá nhân là chủ yếu và hàng đầu |
Thứ năm, luôn phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện.
ð Nguyên tắc hiến định
ð Đảm bảo vai trò đặc biệt của cơ quan lập pháp.
è Phân biệt được với các loại ngân sách khác như: Ngân sách của gia đình, của doanh nghiệp, của tổ chức khác khác, của xã hội.
Câu 2 : Vai trò của NSNN? Pháp luật ngân sách thể hiện vai trò như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
3 vai trò cơ bản
Một: Cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của BMNN
NN ra đời nhằm thực hiện các chức năng quản lí kinh tế, quản lí xã hội. Để thực hiện các chức năng đó, NN cần có 1 bộ máy quản lí. Bao gồm hệ thống các cơ quan quản lí NN từ TW tới địa phương, cùng đội ngũ cán bộ công chức đồ sộ => cần một nguồn lực tài chính thật vững vàng để có thể duy trì hoạt động và trả lương cho họ => NSNN chính là nguồn tài chính quan trọng nhất
Hai: Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Thông qua việc điều hòa các nguồn tài chính giữa các vùng kinh tế, các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (VD: doanh nghiệp chọn địa điểm kinh doanh ở những vùng núi xa xôi hải đảo, kém phát triển thì sẽ được ưu đãi về thuế …) thì hài hòa cân bằng các vùng, ngành, lĩnh vực hơn. Khuyến khích phát triển các ngành vùng lĩnh vực mũi nhọn đồng thời giúp đỡ các ngành, lĩnh vực vùng yếu.
Ba: Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững
Ví dụ: trong mùa lúa thu hoạch, nguồn cung quá lớn khiến cho giá thành sản phẩm bị hạ thấp, ảnh hưởng đến lợi ích của bà con nông dân => Để giảm bớt sự mất giá của nông sản, NN dùng ngân sách để mua lương thực của bà con đưa vào các quỹ dự trữ của NN => bình ổn lượng cung cầu trên thị trường, hạn chế sự mất giá
Nếu trong trường hợp hàng hóa khan hiếm, quỹ của NN được cung ứng ra thị trường => bình ổn giá cả, giúp cho thị trường phát triển bền vững
Câu 3 : Phân biệt NSNN với quỹ NSNN chỉ ra ý nghĩa của việc phân biệt này ?
Tiêu chí | NSNN | Quỹ NSNN |
Khái niệm | NSNN là tổng hợp các khoản thu chi của NN được dự toán và thực hiện trog 1 khoảng thời gian nhất định do cơ quan NN có thẩm quyền quyết định để thực hiện chức năng và vai trò của NN | Là toàn bộ khoản tiền của NN bao gồm cả các khoản vay |
Bản chất | Bản dự toán thu chi (giấy tờ, văn bản) | Túi tiền |
Cơ quan quản lí | Giấy tờ nên k cần, | Kho bạc nhà nước |
Thời gian thực hiện | 1 năm | Không cố định |
Chủ thể quyết định | Quốc hội (lập pháp) | Chính phủ (hành pháp) |
Cơ cấu hệ thống | Điều 6 Luật NSNN 2015 2 bộ phận NSTW và NSĐP; NSĐP gồm NS cấp Tỉnh, Huyện và Xã | Bao gồm các quỹ NS TW và cấp Tỉnh, Huyện và xã |
Câu 4 : Phân biệt Luật NSNN 2015 với Đạo luật NS thường niên ?
TIÊU CHÍ | LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2015 | ĐẠO LUẬT NGÂN SÁCH THƯỜNG NIÊN |
Khái niệm | Luật NSNN là một đạo luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nó gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động NSNN. | NSNN là tổng hợp các khoản thu chi của NN được dự toán và thực hiện trog 1 khoảng thời gian nhất định do cơ quan NN có thẩm quyền quyết định để thực hiện chức năng và vai trò của NN |
Nội dung | Khung pháp lí: bao gồm chủ thể có thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ, nguyên tắc, phạm vi áp dụng… => con đường để thực hiện mục tiêu có hiệu quả | Chỉ là những con số, mục tiêu trong 1 năm ngân sách |
Lấy ý kiến người dân | có | không |
Văn bản kích hoạt | Không cần | Nghị quyết của Quốc Hội |
Câu 5 : Phân tích nội dung và ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản của NSNN. Chỉ ra những ngoại lệ của từng nguyên tắc ?
* Nguyên tắc ngân sách nhất niên
Nội dung: bản dự toán NSNN có hiệu lực và được thực hiện trong vòng 1 năm, mỗi năm, quốc hội sẽ biểu quyết thông qua lại 1 lần
Ở Việt Nam, nguyên tắc ngân sách nhất niên được ghi nhận là 1 năm và năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
+ Một năm ? không để quá dài hay quá ngắn sẽ không có thời gian hợp lý để tiến hành sửa đổi, bổ sung, thay đổi cho phù hợp với sự vận động phát triển của nền KT XH
Ngoại lệ; Điều 62 - các khoản thu chi nằm ngoài ngân sách nhưng vẫn được chấp nhận do những lí do bất khả kháng nên phải rời sang năm tiếp theo
* Nguyên tắc ngân sách đơn nhất
Mọi khoản thu và chi tiền tệ của Quốc gia trong một năm chỉ được phép trình bày trong một văn kiện duy nhất, đó là bản dự toán ngân sách nhà nước. Lý do: quốc hội dễ kiểm soát, dễ cân đối thu chí, đảm bảo được quyền giám sát của quốc hội
* Nguyên tắc ngân sách toàn diện
Nội dung: Mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi rõ và thể hiện rõ ràng trong bản dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc Hội phê chuẩn; không được phép để ngoài dự toán ngân sách bất kì khoản thu, chi nào. Các khoản thu và các khoản chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện rõ ràng từng khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục ngân sách nhà nước được được duyệt; không được phép dùng riêng một khoản thu nào cho riêng một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều được dùng để tài trợ cho mọi khoản chi.
Ví dụ: Một đơn vị chi phí hết 500triệu nhưng khoản thu là 700 triệu, Lấy 700 –500 = 200 Triệu, chỉ ghi 200 triệu vào phần thi của NS, như vậy là bù trừ, chi ghi phần sai số vào phần thu của NS. Làm như vậy cơ quan quyết toán ngân sách sẽ không có ý niệm rõ rệt và tổng quát về những khoản chi và thu thực sự của toàn thể các chủ thể sử dụng ngân sách.
Việc thực hiện nguyên tắc ngân sách toàn diện sẽ đảm bảo cho bản dự toán ngân sách được thiết lập rõ ràng, cụ thể, minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm soát, tránh sự gian lận hay biến thủ công quỹ trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
* Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
Các khoản thu chi phải tương đương
Sự mất thăng bằng của NSNN đều có thể dẫn đến những hậu quả bất lợi. Chẳng hạn, nếu tổng số chi lớn hơn tổng số thu (có nghĩa xảy ra tình trạng bội chi ngân sách nhà nước) thì số bội chi này sẽ phải giải quyết bằng các khoản vay nợ, viện trợ nước ngoài => tăng gánh nặng cho nền tài chính quốcgia. Ngược lại, nếu tổng số thu lớn hơn tổng số chi (có nghĩa là bội thu ngân sách) thì hậu quả sẽ có một số lượng vốn ngân sách không được Chính Phủ đem ra sử dụng, một khoản tiền của quốc gia sẽ không được đưa vào lưu thông, như vậy sẽ mất đi một khoản lợi tức. Mặt khác, việc dư thừa một nguồn vốn ngân sách đáng kể trong Kho bạc nhà nước sẽ dễ dàng tạo ra tâm lý sử dụng ngân sách không tiết kiệm và kém hiệu quả, đồng thời cũng có thể tạo ra cơ hội cho một số nhân viên công quyền tìm cách tham ô, vi phạm PL
* Nguyên tắc công khai minh bạch: Các thông tin phải được công bố công khai rộng rãi do người dân là chủ thể trực tiếp đóng thuế vào NSNN và thụ hưởng chúng, đảm bảo quyền giám sát của nhân dân và tính dân chủ, VN theo hệ Dân biết dân làm dân bàn dân kiểm tra.
Ngoại lệ là ngân sách quốc phòng an ninh, bí mật quốc gia để đảm bảo bí mật chủ quyền dân tộc.
Câu 6 : Nêu và phân tích cơ sở để xây dựng hệ thống NSNN ?
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách nhà nước. Tổ chức hệ thống NSNN là quá trình phân bổ sắp xếp nhiệm vụ thu chi cho từng cấp NSach cụ thể theo 1 trình tự thủ tục nhất định
Như vậy cơ sở để xây dựng nên hệ thống NSNN là là hoạt động phân cấp quản lý, phân giao nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho địa phương trong hoạt động quản lý NSNN. Vì vậy khả năng thu và nhu cầu chi của từng cấp ngân sách cùng với hệ thống các đơn vị hành chính là cơ sở cấu thành hệ thống NSNN
Thứ nhất, việc xây dựng hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức phù hợp với hệ thống các đơn vị hành chính. Bởi, một đơn vị hành chính cần có ngân sách riêng của mình, tùy theo khả năng thu và nhu cầu chi của cấp chính quyền mà thực hiện chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Dựa trên mục đích nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thu, chi và dựa trên thẩm quyền của một đơn vị hành chính, dựa trên chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó để xây dựng hệ thống ngân sách nhà nước tương đương với cấp chính quyền.
Thứ hai, Để một cấp chính quyền trở thành một cấp ngân sách cần phải dựa trên điều kiện như sau: cấp chính quyền được giao phó nhiệm vụ một cách tương đối toàn diện trên các lĩnh vực mà cấp chính quyền đó quản lí. Tổng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lí có khả năng giải quyết được phần lớn nhu cầu chi tiêu của mình.
Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay được xây dựng gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã) => mô hihf bán lồng ghép.
Câu 7 : Phân cấp quản lý NSNN là gì? tại sao phải phân cấp? Tại sao pháp luật quy định hệ thống tổ chức quản lý ngân sách phải tổ chức theo hệ thống chính quyền?
- Phân cấp quản lý NSNN là quá trình phân bổ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho từng địa phương trong hoạt động quản lý NSNN phù hợp với sự phát triển KT XH của địa phương đó.
* Phải phân cấp quản lý NSNN vì những lý do sau:
· Phân cấp ngân sách giúp các cấp ngân sách cấp dưới được chủ động trong hoạt động chi thu ngân sách cho phù hợp với tình hình địa phương mình. Mặt khác giảm tải được gánh nặng cho NS cấp trên. Phát huy tính độc lập, tự chủ, chủ động sáng tạo của cấp NS dưới.
· Việc phân cấp quản lý tránh tình trạng chồng chéo, nhiều chủ thể cùng có quyền, dẫn đến tình trạng kết quả hoạt động NSNN không cao, có thể gây thất thu cho NSNN, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ, chắc năng và vai trò của NN
· Pháp luật quy định hệ thống quản lý NSNN phải được thiết kế theo mô hình hệ thống tổ chức chính quyền bởi: Mỗi cấp chính quyền trong hệ thống tổ chức chính quyền đều có nhiệm vụ tổ chức và đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại đia phương, mặt khác pháp luật cũng quy định chính quyền địa phương tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình được phân quyền. Để đảm bảo cho việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm đó, các cấp chính quyền cần có nguồn thu riêng để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu. Do đó, việc quy định hệ thống quản lý NSNN phải được thiết kế theo mô hình hệ thống tổ chức chính quyền là cần thiết.
Câu 8 : Phân biệt cấp NSNN và đơn vị dự toán theo pháp luật hiện hành ?
Tiêu chí | Cấp NSNN | Đơn vị dự toán |
Bản chất | Là bộ phận cơ bản cấu thành của hệ thống NSNN.
| Là bộ phận cấu thành của thành của một cấp NS. |
Quyền hạn | Quyết định, phân bổ, giám sát, kiểm tra NS của các đơn vị dự toán thuộc cấp mình Tự đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình dựa vào nguồn thu, nhiệm vụ chi | Sử dụng NS được giao để thực hiện nhiệm vụ Đơn vị dự toán ko có quyền tự quyết định, mọi hoạt động thu chi phải theo dự toán được phân bổ |
Phạm vi thu chi | nguồn thu lớn có được từ nhiều nguồn khác nhau. Chi cho nhiều lĩnh vực | Nguồn thu hạn chế, chủ yếu lấy từ ngân sách được cấp. Đối tượng chi hẹp, chỉ chi cho 1 nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công. |
Chủ thể quản lý | Cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính các cấp | Thủ trưởng đơn vị dự toán |
Số lượng | 2 cấp: Trung ương và địa phương | đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III, dưới cấp III. Riêng cấp xã không có đơn vị dự toán. |
Câu 9 : Xác định cơ cấu nguồn thu một cấp ngân sách địa phương? Nguồn thu theo tỷ lệ phần trăm có gì khác biệt so với nguồn thu bổ sung của một cấp ngân sách địa phương? Cho ví dụ minh họa ?
* Cơ cấu nguồn thu một cấp NS địa phương gồm: Điều 37
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Lệ phí trước bạ…
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương như: thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế bảo vệ môi trường; trừ những thuế do NSTW hưởng 100%
- Thu bổ sung từ NSTƯ gồm: Các khoản thu bổ sung để cân đối thu, chi NSĐP
- Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
* Nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm có gì khác biệt so với nguồn thu bổ sung của một cấp NS địa phương
- Nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm là khoản thu phát sinh trên địa bàn địa phương đó và được hưởng theo 1 tỷ lệ phần trăm nhất định (ổn định, từ 3-5 năm) => chỉ gắn với hàng nội địa trừ xăng dầu khí đốt
- Nguồn thu bổ sung xuất hiện trong trường hợp nguồn thu được hưởng 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm không đủ để chi, số thu bổ sung được chuyển từ ngân sách cấp trên để cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới, để hỗ trợ ngân sách cấp dưới
ð Điểm khác biệt đó là nguồn thu theo tỷ lệ phần trăm lấy từ chính ngân sách mà địa phương đó thu được (VD: thuế, phí, lệ phí,…) Còn nguồn thu bổ sung từ xuất phát từ ngân sách cấp trên để hỗ trợ, cân đối ngân sách cấp dưới.
ð Nguồn thu bổ sung được áp dụng cho các trường hợp: Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng vượt quá khả năng cân đối của NS cấp dưới, Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn….
Câu 10 : Phân tích và chỉ ra ý nghĩa cơ bản của các nguyên tắc trong tổ chức NSNN
Các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm:
- Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc độc lập và tự chủ của các cấp ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền
a. Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước được hiểu là ngân sách nhà nước mặc dù được tổ chức thành nhiều cấp nhưng các cấp ngân sách đều là những bộ phận cấu thành của một hệ thống ngân sách thống nhất. Trong hệ thống ngân sách đó, mặc dù mỗi cấp ngân sách đều có hoạt động thu, chi của mình nhưng các hoạt động đó phải nhất quán, có mối liên hệ với nhau trong việc cùng thực hiện bản dự toán ngân sách thường niên.
Ø Ý nghĩa: giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn trong các hoạt động thu chi ngân sách nhà nước. Việc điều hoà vốn giữa các cấp ngân sách trở lên dễ dàng, tránh tình trạng ứ đọng tiền ở cấp ngân sách này và thiếu hụt tiền ở cấp ngân sách kia làm cản trở sự hoạt động trôi chảy của toàn bộ hệ thống ngân sách.
b. Nguyên tắc độc lập và tự chủ của các cấp ngân sách nhà nước.
Các cấp ngân sách cần có sự độc lập và tự chủ ở chừng mực nhất định trong quá trình thực hiệc các chức năng của mình. Mỗi cấp NS được phân giao các nguốn thu và các nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền quyết định thu chi cho ngân sách của cấp mình, trên cơ sở tuân thủ chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức về thu, chi ngân sách của nhà nước.
Ø Y nghĩa: Đảm bảo việc chủ động của các cấp chính quyền trong việc thực hiện chức năng của mình. Tăng sự chủ động sáng tạo, sử dụng ngân sách hiệu quả với thực tế địa bàn, tránh gánh nặng và ỷ lại cho ngân sách cấp trên
c. Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền. Quốc hội có quyền quyết định, đặt dưới sự giám sát của quốc hội. Tránh phân tán quyền lực và đảm bảo ngân sách đc sử dụng hiệu quả. Hiến pháp quy định mỗi cấp chính quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao riêng, phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Muốn làm đc điều đó thì cấp chính quyền phải có khả năng thu và chi phù hợp với nhu cầu chi tiêu của địa phương mình. Vì thế đây là 1 nguyên tắc quan trọng và phù hợp
Câu 11 : Trình bày hệ thống ngân sách theo pháp luật hiện hành? Phân tích mỗi quan hệ giữa các cấp NS trong hệ thống NSNN
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách nhà nước. Theo nguyên tắc: thống nhất, độc lập tự chủ và tập trung quyền lực dựa trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền
HTNS gồm 2 bộ phận: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
=> Bán lồng ghép
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước:
Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:
- Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới
Câu 12 : Phân tích vai trò chủ đạo của NSTW trong hệ thống NSNN trên cơ sở quy định pháp luật?
Thứ nhất, điều tiết các hoạt động ở tầm vĩ mô
NSTW nắm giữ các nguồn thu quan trọng nhất và phải đảm đương các nhiệm vụ chi chủ yếu của quốc gia, vì thế nó đc dùng cho cho các nhu cầu thiết yếu và lớn lao của nhà nước về kt, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và hoạt động của bộ máy nhà nước, y tế giáo dục con người.…
Thứ hai, ngân sách trung ương điều hòa ngân sách địa phương bằng cách chi bổ sung cho ngân sách địa phương: Để cân đối thu, chi ngân sách địa phương. Mục đích của việc chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới là để gq tình trạng căng thẳng của ngân sách cấp dưới do nguồn thu k đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu. Sự hỗ trợ của NS cấp trên và mối quan hệ thống nhất giữa các cấp NS với nhau. Qua đó, cân đối được nhiệm vụ thu chi ở cấp ngân sách địa phương, tránh tình trạng thiếu hụt nguồn NSach, đảm bảo cho NS địa phương đc thực hiện hiệu quả, đáp ứng đc nhu cầu chi tiêu của địa phương đó.
Câu 13 : Các khoản thu 100% của NSTW theo quy định pháp luật hiện hành có đặc trưng gì? Cho ví dụ minh họa ?
Khoản thu 100% của NSTW được quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật NSNN 2015. Bao gồm: thuế liên quan XNK; TTĐB + GTGT + BVMT liên quan đến hàng hóa nhập khẩu, thuế tài nguyên từ các khoản thuế và thu từ dầu khí;
* Các khoản thu NSTW được hưởng 100% thường có đặc trưng:
- Là khoản thu lớn, phát sinh không đều, không ổn định ở các địa phương. Nhằm bảo đảm sự bình đẳng, công bằng cho các địa phương, tránh tình phân hoá giữa các địa phương.
- Là khoản thu gắn với lợi ích kinh tế, lợi nhuận của các cơ quan nhà nước ở trung ương.
Ví dụ thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các loại hình DN có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan NN ở trung ương làm đại diện chủ sở hữu...
Câu 14 : Các khoản thu 100% NSĐP theo quy định của pháp luật hiện hành có đặc trưng gì ? Cho ví dụ minh họa?
Quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật NSNN 2015
Các khoản thu mà ngân sách địa phương được hưởng toàn bộ gồm: Thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí); thuế môn bài, lệ phí trước bạ thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, cho thuê đất và mặt nước, cho thuê quyền sử dụng đất,… thu chuyển nguồn, thu bổ sung từ NS cấp trên
* Đặc điểm:
- Nguồn thu từ sử dụng đất chiếm tỷ lệ nhiều nhất
- Là các khoản thu nhỏ, lẻ phát sinh tương đối đều ở các địa phương.
- Gắn liền với trách nhiệm quản trực tiếp của địa phương.
Câu 15 : Phân tích mối quan hệ giữa các khoản thu và khoản chi của NSNN theo quy định của pháp luật hiện hành? Tại sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ?
Các khoản thu và chi của NSNN có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau.
+ Các khoản thu của NSNN tạo tiền đề để thực hiện và là cơ sở để các nhiệm vụ chi của NSNN được thực hiện trong một năm ngân sách, tạo ra nguồn tài chính để cung ứng cho hoạt động của BMNN, vì NN phải thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình tỏng đó có chức năng kinh tế và chức năng XH. Để thực hiện đc thì Nn có 1 BMNN đồ sộ từ trung ương đến địa phương vs 1 khối lượng đội ngũ nhân viên lớn, vì thế các khoản thu vào NSNN chính là nguồn chính để duy trì hoạt động và chả lương cho các công chức viên chức… cùng với các khoản chi khác. Nếu k có nguồn thu thì sẽ dẫn dêbs tình trạng bội khi hậu quả là sẽ phải đi vay gây gánh nặng cho nền tài chính quốc gia. Qua đó giúp cho NN thực hiện được vai trò và chức năng của mình 1 cách có hiệu quả
+ Các khoản chi cũng tác động ngược lại đối với các khoản thu của NSNN, chi NS là điều kiện đủ để NN thực hiện tốt vai trò của mình đối với xã hội, thực hiện trên thực tế những lợi ích đáp ứng cho nhu cầu của đời sống xã hội, đảm bảo bình đẳng, phân phối lại cơ cấu tổ chức, bình ổn thị trường… giúp cho NSNN được giải phóng đúng với bản dự toán, tránh tình trạng bội thu, dư thừa 1 lượng tiền nhất định trong kho bạc NN mà k thể phát sinh đc lợi tức, k thể lưu chuyển trên thị trường, gây ra tình trạng sử dụng NS ko hiệu quả thậm chí phát sinh tình trạng tham nhũng hay VPPL.
aTại sao phải phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS:
Để mỗi cấp NS được tập trung những nguồn thu nào và mức độ tập trung đến đâu, nhiệm vụ chi ra sao
QH quyết định các khoản thu và nhiệm vụ chi cho NSTW và Cấp Tỉnh, sau đó tỉnh lại quyết định nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các địa phương thuộc quản lí của mình
Phân giao nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho phép định lượng các khoản thu của từng địa phương trên địa bàn chính quyền địa phương quản lý, từ đó có thể dự đoán được khả năng tự đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cấp NS và phần còn thiếu mà NS cấp trên phải chi điều tiết bổ sung. Đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp NS cũng là tiền đề giúp cho việc định lượng nhu cầu chi tiêu của cấp NS để có thể chủ động bố trí kế hoạch thu, đắp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu đó
Trường hợp nếu chỉ phân giao nguồn thu mà không quy định nhiệm vụ chi cho các cấp NS sẽ dẫn đến tình trạng không tận dụng được số bội thu ở một số địa phương để điều động cho các địa phương khác còn nằm trong tình trạng bội chi. Và kết quả là NSTW phải gánh chịu các khoản trợ cấp cho các địa phương bội chi. Và ngược lại nếu chỉ quy định nhiệm vụ chi mà không phân bổ nguồn thu sẽ dẫn đến tình trạng một mặt, các địa phương bị hạn chế tiềm năng và thế mạnh trong việc huy động các nguồn tài chính phục vụ cho phát triển của từng địa phương. Mặt khác việc không phân gia nguồn thu các địa phương sẽ ỷ lại, trông chờ vào sự ban phát kinh phí từ NSTW, từ đó có thể làm nảy sinh tiêu cực, tùy tiện trong sử dụng vốn của NSTW của NSĐP
Đặc biệt, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS là cần thiết, bởi nó là tiền đề cho việc thu NSNN được thực hiện tốt nhất, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, qua đó giúp cho NN thực hiện được vai trò và chức năng đối với xã hội. NSTW giữ vai trò chủ đạo, chịu trách nhiệm đối với những khoản thu và nhiệm vụ chi mang tính chất vĩ mô, NSĐP sẽ tự mình cân đối và có nguồn thu từ cấp NSTW, việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giúp cho NSĐP tận dụng tối đa được các tiềm lực kinh tế và thế mạnh của địa phương và cung cấp cho NSNN. Đồng thời việc phân cấp tạo ra sự chủ động cho các cấp NS, hướng tới việc tự chủ, độc lập cho NS mỗi cấp để tự thực hiện các nhiệm vụ xã hội của địa phương mình dưới sự giám sát của CQNN có thẩm quyền.
Câu 16 : Phân tích các bước cơ bản trong khâu lập dự toán theo quy định pháp luật hiện hành ?
Lập (11/5 - 31/12 năm trước)
Chấp hành (1/1 - 31/12 năm ngân sách)
Quyết toán (1/2 năm sau - tối đa là 18 tháng)
=> trong 1 năm luôn xuất hiện cả 3 giai đoạn
Bước 1. Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách hàng năm. Thuộc về Bộ Tài Chính, là tiền đề của giai đoạn soạn thảo, diễn ra từ ngày 15/5 đến 1/6
Bước 2. Lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước
Giai đoạn sau của gđ soạn thảo, diễn ra từ 1/6 đến 15/11
Bước 3. Thảo luận, quyết định, phân bổ (cho 2 cấp NS) ngân sách hàng năm và giao dự toán ngân sách nhà nước, diễn ra từ 15/11 đến 31/12
=> bao gồm 3 khâu: soạn thảo, thảo luận và quyết định
=> Quốc hội k tgia cả 3 khâu trên, chỉ tham gia ở khâu thỏa luận và quyết định
Soạn thảo và thảo luận có sự tgia của chính phủ, vì đây là những cơ quan hành pháp, gần gũi với người dân để biết về mong muốn nguyện vọng của họ nhất, đại diện cho tiếng nói của quần chúng
Thảo luận có sự tgia của cả 2 nhánh quyền lực vì nó thể hiện sự tương quan giữa quyền lập và hành pháp. Mâu thuẫn về lợi ích, 1 bên thu nhiều và thu ít nên cần phải thảo luận để đi đến sự thống nhất ý chí chung
Câu 17 : Phân tích bản chất pháp lý và nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước
- là quá trình triển khai dự toán trên thực tế và tuân thủ thực hiện các quy định theo chủ trương của cơ quan quyền lực NN
Đặc điểm
- luôn có sự tgia của NN
- tạo ra năng lực tài chính thực tế của nn
- hiện thực hóa các chức năng nhiệm vụ của nn
- tiến hành tên cơ sở dự toán NSNN
- chủ thể tgia hđộng chấp hành: cơ quan hành pháp
Nội dung
- phân bổ và giao dự toán NSNN (không trùng lặp với giai đoạn lập, vì 2 chủ thể phân bổ là khác nhau)
- chấp hành dự toán thu chi NS
- xử lí những thay đổi của dự toán NSNN so với thực tế
Câu 18 : Trên cơ sở quy định của PL, phân biệt hoạt động thu ngân sách của nhà nước đối với hoạt động thu tài chính của các chủ thể khác trong xã hội?
Tiêu chí | Thu NS của NN | Thu tài chính của chủ thể khác |
Nguồn thu | Thuế, phí, lệ phí, viện trợ k hoàn lại và các khoản thu khác | Từ NSNN, từ đóng góp của các thành viên; từ hoạt động kinh doanh của tổ chức; được tặng cho… |
Vai trò | Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của NN | Đảm bảo sự vận hành, thực hiện chức năng của các tổ chức, phục vụ trước tiên và chủ yếu cho nhu cầu của chính cá nhân đó |
Chủ thể có quyền thu | - Cơ quan thuế NN (thuế) - Cơ quan hải quan (thuế) - cơ quan tài chính (các khoản thu khác) - cơ quan khác (cơ quan Nn hoặc các đơn vị sự nghiệp có thu…) (các khoản thu khác) - KBNN (cơ quan quản lí nguồn thu) | Là bộ phận có thẩm quyền thu theo điều lệ của tổ chức hoặc theo quy định của pháp luật |
Chủ thể nộp | Các chủ thể có nghĩa vụ phải nộp bắt buộc và chủ thể tự nguyện đóng góp cho NSNN theo quy định của PL | Các thành viên của các tổ chức |
Cơ sở | Dựa trên dự toán NSNN | Dựa trên kế hoạch tài chính của từng cá nhân tổ chức |
Câu 20 : Phân biệt phí thuộc NSNN và phí không thuộc NSNN theo quy định pháp luật?
Tiêu chí | Phí thuộc NSNN | Phí không thuộc NSSN |
Khái niệm | Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được CQNN, đvị sự nghiệp công lập, tổ chức được CQNN có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. Được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí | Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi sử dụng dịch vụ do một tổ chức, cá nhân khác cung cấp, không được quy định trong luật phí và lệ phí |
Đối tượng thu | Các cqnn, đvị sự nghiệp công lập và tổ chức được cqnn có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của luật phí và lệ phí | Những tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh có thu từ phí |
Đối tượng nộp | TC, CN được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước | TC, CN được cung cấp, sử dụng dịch vụ và các hoạt động kinh doanh, tham quan tổ chức, tự nguyện cho các phúc lợi xã hội |
Mục đích | Giusp nhà nước thu hồi chi phí một phần bỏ ra cho việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa công cho xã hội thuộc NSNN, tuy nhiên không phải nguồn thu chủ yếu để nhà nước trang trải cho các hoạt động của BMNN | Giup thu hồi chi phí bỏ ra ch hoạt động cung ứng HH, DV của các cơ quan tổ chức, cá nhân Có thì là nguồn thu chủ yếu để trang trải cho hoạt động của một tổ chức, cơ quan. VD. một bãi để xe ra đời thì phí thu từ việc trông xe là nguồn thu chính để bãi trông xe hoạt động |
Việc quản lý thu, nộp | Theo quy định của pháp luật | Theo sự quyết định của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân, điều lệ của tổ chức |
Ví dụ | Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Phí xác nhận đăng ký công dân; phí phòng cháy, chữa cháy | Phí trong giữ xe Phí cung cấp HH,DV Phí vệ sinh |
Câu 21 : Phân biệt thu ngân sách từ thuế và thu ngân sách nhà nước từ vay nợ theo quy định pháp luật?
- Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
- Khoản thu ngân sách từ vay nợ nhà nước là khoản thu tự nguyện, mang tính tạm thời và nhằm chi cho đầu tư phát triển
Tiêu chí | Thu NS từ thuế | Thu NS từ vay nợ |
Tính hoàn trả | Không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp Kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm công. Người nộp thuế được hoàn trả gián tiếp thông qua việc thụ hưởng những sản phẩm đó | Mang tính hoàn trả trực tiếp, qua 2 cách: + phát hành trái phiếu: trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu chính quyền địa phương (UBND cấp tỉnh) + tạm ứng của ngân hàng NN => vay nợ ko đc xác định là khoản thu mà chỉ đc xác định là khoản vay bù đắp bội chi |
Vị trí đối với NSNN | Nguồn thu lớn, khoản thu chủ yếu, quan trọng, chiếm trên 90% các khoản thu cho Ngân sách Nhà nước mang tính thường xuyên | Là nguồn thu không lớn Mang tính tạm thời |
Vai trò | Chi cho chi thương xuyên, phần dư ra sẽ chi cho đầu tư phát triển | Chỉ sử dụng chi cho đầu tư phát triển |
Câu 22 : Phân tích các điều kiện chi NSNN theo quy định của pháp luật hiện hành ?
- Phải có trong dự toán
- Phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
- chi đúng thẩm quyền (thủ trưởng đơn vị sử dụng quyết định chi)
- Những khoản chi yêu cầu đấu thầu thì phải t.hiện
Câu 23 : Phân biệt chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển và ý nghĩa ?
Tiêu chí | Chi thường xuyên | Chi đầu tư phát triển |
Nội dung chi | Là quá trình sử dụng quỹ NSNN vào các hoạt động sự nghiệp chung (kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường…) | Là quá trình sử dụng quỹ NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển xã hội và dự trữ vật tư của NN nhằm mục tiêu ổn định kinh tế xã hội VD: đầu tư, hỗ trợ, góp vốn vào DN có vốn góp của NN… |
Tính chất | Là khoản chi có tính chất tiêu dùng là khoản chi có tính phí tổn không có khả năng hoàn trả hay thu hồi. | Là khoản chi có tính tích luỹ khoản chi không mang tính phí tổn có khả năng hoàn vốn cao |
Hình thức | Chi theo dự toán (do KBNN quyết định) | Chi theo lệnh chi tiền (do Bộ tài chính quyết định) |
Nguồn vốn chi | Từ thuế | vay nợ |
Mức độ ưu tiên | Cao hơn | Thấp hơn |
Ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt này: hỗ trợ cho việc phân tích, đánh giá một cách chính xác hiệu quả của chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển để từ đó có thể đưa ra những định hướng, những sửa đổi chính sách chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN
- Phân chia còn nhằm mục đích chấp hành quyết toán NSNN trong năm ngân sách được thực hiện tốt hơn bởi các chủ thể phải chấp hành dự toán ngân sách. Qua đó thực hiện tốt hơn vai trò của nhà nước đối với xã hội
Câu 24 : Lý giải tại sao pháp luật quy định các khoản nợ công chỉ được sử dụng cho chi đầu tư phát triển ?
- Nợ công xảy ra khi nào? Là giải pháp khi xảy ra bội chi ngân sách nhà nước
- Chi đầu tư phát triển là gì?
Chi đầu tư phát triển: Không phải chi cho tiêu dùng hiện tại, có khả nnăg tăng trưởng kinh tế, không có tính phí tổn, có tính tích lũy và hoàn trả vốn cao
Vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Việc quy định các khoản nợ công chỉ để bù đắp cho chi đầu tư phát triển nhằm đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
Chi cho đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển xã hội và dự trữ vật tư của NN nhằm mục tiêu ổn định kinh tế xã hội.
Chi đầu tư phát triển là là các khoản chi lớn, mang tính chất tích lũy phát triển, phạm vi tác động lớn. Còn chi thường xuyên là những khoản chi mang tính chất thưỡn xuyên, k có tính hoàn trả vốn, không có khả năng mang lại lợi nhuận, lại k có tính tích lũy, đòi hỏi một nguồn chi lớn… không thể dùng nguồn vốn vay vào cho chi thường xuyên được. Vì nó đã được giải quyết từ nguồn thu chủ yếu của NS rồi, đó là thuế - 1 nguồn thu lớn chiếm trên 90% NS, nó được ưu tiên hơn chi đầu tư, phần dư ra thì mới đc dùng cho chi đầu tư. Việc vay để bù đắp bội chi ngân sách chỉ dùng để vay cho đầu tư phát triển chủ yếu nhằm đảm bảo khả năng trả những khoản nợ này trong tương lai. Nước ta là một nước đang phát triển, việc chi đầu tư phát triển luôn được chú trọng đầu tiên để tạo ra nền kinh tế phát triển vững mạnh, thu hút các nahf đầu tư trong quá trình hội nhập, tránh tình trạng nợ tồn nợ xấu k thể giải ngân.
Câu 25 : Phân tích bản chất của hoạt động quyết toán NSNN. Hoạt động quyết tóán NSNN có ý nghĩa pháp lý như thế nào ?
Quyết toán NSNN là giai đoạn tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thu chi trong năm NS so với dự toán NSNN và xem xét trách nhiệm pháp lý của các chủ thể khi sử dụng nguồn lực tài chính của QG
Bản chất của hoạt động quyết toán NSNN chính là quy trình đánh giá lại hoạt động sử dụng ngân sách trong một năm ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách được giao tiến hành thông qua cơ chế kiểm toán thể hiện ở các con số, số liệu cụ thể
Đặc điểm
- thời gian: tiến hành sau năm NS, tối đa là 18 tháng
- chủ thể (lập - hành - tư pháp đều tgia): vì đó là trách nhiệm của all các cơ quan, đơn vị sử dụng dự toán NSNN
- nội dung: dựa trên mục lục có sự thuyết minh giải trình về các nguyên nhân tăng giảm thu chi
Hệ quả:
- Nếu có kết dư thì pahỉ dùng để trả lợi gốc và nợ lãi, sau đó trích vào quỹ dự trữ NS cùng cấp và chuyển nguồn cho năm sau
- Nếu thu chi k đúng quy định thì xử lí theo quy định PL
Ý nghĩa pháp lý:
- Cơ quan quyền lực NN: Cơ sở để phân tích và đánh giá tính hiệu quả của HĐ NSNN, tình hình tài chính; ra quyết sách phù hợp về NSNN
- Cơ quan hành pháp: Rút ra bài học cho công tác xây dựng, chấp hành NS
- Đơn vị sử dụng NS: Đánh giá hoạt động được giao; là hình thức để xác nhận về mặt pháp lý khối lượng công việc đã hoàn thành (cả việc được sử dụng nguồn lực tài chính)
- Là cơ sở để lập dự toán cho năm ngân sách tiếp theo
Câu 26 : Phân tích trách nhiệm và cách thức giám sát hoạt hoạt động ngân sách của cơ quan kiểm toán?
Trách nhiệm của kiểm toán: Tiến hành các hoạt động kiểm toán mang tính độc lập, do quốc hội thành lập, độc lập với các chủ thể khác và chỉ tuân theo pháp luật
Nhiệm vụ của KTNN là kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính và quyết toán NS; tính tuân thủ, tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng NS, vốn và tài sản của NN. Kiểm toán NN thực hiện dựa trên những căn cứ nhất định, theo các chuẩn mực do Tổng kiểm toán NN ban hành.
Trình tự, thủ tục Quyết toán NSNN
Bước 1: Đơn vị dự toán lập và gửi báo cáo quyết toán
Bước 2: Cơ quan tài chính, KBNN các cấp thẩm định báo cáo quyết toán
Bước 3: KBNN cấp TW tổng hợp, lập báo cáo quyết toán NS
Bước 4: KTNN kiểm toán và báo cáo quyết toán NSNN
Bước 5: QH phê chuẩn quyết toán NSNN
Trước khi được QH phê chuẩn quyết toán thì báo cáo quyết toán phải được KTNN kiểm toán về tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, đánh giá hoạt động chấp hành của các đơn vị sử dụng, của các cấp NS đã thực hiện đúng và phù hợp với nội dung của bản dự toán, với phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được giao hay không, thông qua đánh giá các số liệu thu và chi của các chủ thể đối chiếu với bản dự toán… từ đó đánh giá được tình hình sử dụng ngân sách trong một năm ngân sách của các chủ thể
KTNN hoạt động chỉ tuân theo pháp luật và vì vậy mà nó đảm bảo sự công bằng, công khai, không chịu sự tác động của một cơ quan hay cá nhân nào. Vì thế hoạt động KTNN là vô cùng quan trọng đảm bảo cho sự minh bạch và nâng cao hơn hiệu quả sử dụng ngân sách
Câu 27 : Phân biệt quỹ NSNN và quỹ Tài chính công ngoài NSNN theo quy định của pháp luật?
Quỹ NSNN | Quỹ tài chính công ngoài NSNN |
- thu chi theo dự toán - theo 5 nguyên tắc - phục vụ cho cộng đồng nói chung, không phải cho 1 nhóm người cụ thể - người nộp ít hay nhiều, đóng góp hay không đóng góp đều đc thụ hưởng | - không theo 5 nguyên tắc - chỉ phục vụ cho 1 nhóm chủ thể nhất định VD: quỹ BHXH (những người tha gia đóng bảo hiểm xã hội), quỹ bình ổn giá xăng dầu (có nhu cầu sử dụng xăng dầu)… |
Câu 29 : Phân tích ý nghĩa của việc xác định các đặc điểm của thuế trong việc xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật thuế?
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.
Vì không ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước. Hơn nữa, để nhà nước tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu tự nguyện nộp thì không thể thường xuyên và ổn định được.
Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực NN.
Thuế do quốc hội lập ra dưới hình thức là một đạo luật - cơ quan quyền lực NN cao nhất và có giá trị PLi ràng buộc
Có thể thấy, thuế và quyền lực nhà nước là hai phạm trù không thể tách rời: Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước. Thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và tạo nguồn thu nhập tài chính cho nhà nước.
Thuế được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế: nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc cưỡng chế hình sự. Qua đó nhà nước đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu nhập tài chính của nhà nước và đảm bảo tính ổn định của thuế.
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.
kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm công (những lợi ích không thể xác định chính xác được theo giá trị vật chất).
Thứ tư, phạm vi áp dụng của thuế rộng, không bị giới hạn về thời gian và không gian
=> Ý nghĩa pháp lý của việc xác định đặc điểm của thuế trong việc xây dựng hệ thống pháp luật hiện hành:
Việc nghiên cứu các đặc điểm này của thuế giúp cho các nhà làm luật lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp đối với thuế, mặt khác giúp cho các đối tượng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình. Quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội.
Việc nghiên cứu các đặc điểm sẽ giúp các nhà làm luật nghiên cứu các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...qua đó giúp Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế.
Câu 30 : Nêu các cách phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại đối với việc thực thi và ban hành pháp luật thuế?
Trả lời :
1. Khái niệm thuế: Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định
2. Có các cách phân loại thuế sau
Thứ nhất: Căn cứ vào mối quan hệ giữa cơ quan thuế với người chịu thuế thì sẽ có hai loại là Thuế Trực thu và Thuế gián thu
Ä Thuế Trực thu: ngưởi nộp và người chịu là 1. VD: TNDN, TNCN…
Ä Thuế gián thu bao gồm các loại thuế như Thuế XK, Thuế NK, thuế GTGT, TTĐB, là các loại thuế gắn với sản xuất và bán hàng hóa. Người chịu thuế và người nộp thuế không là một chủ thể.
Thứ hai, Nếu căn cứ vào đối tượng tính thuế
Ä Thuế tài sản là loại thuế tính trên giá trị TS. TS có nhiều hình thức động sản và BĐS, thuế BĐS và thuế ĐS
Ä Thuế đánh vào thu nhập có đối tượng chịu thuế là các khoản thu nhập nhận đc. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, cổ phần… thuế thu nhập cx có nhiều hình thức khác nhau TNDN, TNCN..
Ä Thuế tiêu dùng có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng hiện tại. VD thuế TTĐB, Thuế GTGT…
3. ý nghĩa của việc phân loại
Thứ nhất, việc phân loại nhằm phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng và ban hành pháp luật về Thuế. Xác định đối tượng đánh thuế, chủ thể nộp, phương pháp tính thuế….. riêng của mỗi loại thuế. Hiểu được từng đặc điểm và tính chất của từng loại.
Thứ hai, mỗi loại thuế khác nhau về cách tính thuế, thuế suất, căn cứ tính thuế…. => các chủ thể có thẩm quyền thu thuế 1 cách có hiệu quả
Thứ ba, Tránh sự chồng chéo, trùng lặp về thẩm quyền, quy định của cơ quan, chủ thể thu thuế
Thứ tư, thể hiện góc nhìn đa đạng trên nhiều khía cạnh khác nhau của các nhà làm luật, đảm bảo sự công bằng bình đẳng của đối tượng nộp thuế. Đồng thời việc phân loại cũng thể hiện sự tiến bộ, bắt kịp với xu thế điều chỉnh kinh tế bằng công cụ thuế ngày càng đa dạng của nhiều nước trên thế giới
Câu 31 : So sánh thuế trực thu với thuế gián thu và ý nghĩa của việc phân loại thuế ?
Tiêu chí | Thuế Trực Thu | Thuế Gián Thu |
Chủ thể chịu thuế | Chủ thể nộp thuế và chủ thể chịu thuế là 1 | Chủ thể chịu thuế và chủ thể nộp thuế khác nhau (Chịu thuế là khách hàng; nộp thuế là người bán hàng, nhà nhập khẩu) |
Ưu điểm | Đảm bảo sự công bằng giữa những người chịu thuế | Dễ dàng hơn cho cơ quan thuế thu thuế và không thể trốn thuế. |
Nhược điểm | Có nhiều hành vi gian lận mà qua đó các cá nhân và doanh nghiệp có thể trốn tránh hoặc nộp thuế ít hơn mức mà họ cần đóng. | Thuế gián thu khó đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế vì mọi người dù có thu nhập thấp hay thu nhập cao đều phải nộp thuế gián thu với tỷ lệ như nhau. |
Mức độ tác động vào nền kinh tế | Ít tác động vào giá cả thị trường | ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường |
Phương thức điều tiết | Đánh vào htu nhập của các đối tượng nộp thuế | Điều tiết gián tiếp thông qua giá bán hàng hóa dịch vụ chứ không điều tiết vào thu nhập của người chịu thuế. |
Ý nghĩa của việc phân loại
Thứ nhất, việc phân loại nhằm phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng và ban hành pháp luật về Thuế. Xác định đối tượng đánh thuế, chủ thể nộp, phương pháp tính thuế….. riêng của mỗi loại thuế. Hiểu được từng đặc điểm và tính chất của từng loại.
Thứ hai, mỗi loại thuế khác nhau về cách tính thuế, thuế suất, căn cứ tính thuế…. => các chủ thể có thẩm quyền thu thuế 1 cách có hiệu quả
Thứ ba, Tránh sự chồng chéo, trùng lặp về thẩm quyền, quy định của cơ quan, chủ thể thu thuế
Thứ tư, thể hiện góc nhìn đa đạng trên nhiều khía cạnh khác nhau của các nhà làm luật, đảm bảo sự công bằng bình đẳng của đối tượng nộp thuế. Đồng thời việc phân loại cũng thể hiện sự tiến bộ, bắt kịp với xu thế điều chỉnh kinh tế bằng công cụ thuế ngày càng đa dạng của nhiều nước trên thế giới.
Câu 32 : Nêu các nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến?
Thứ nhất: Đánh thuế phải đảm bảo công bằng giữa các chủ thể nộp thuế
Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế cũng như mọi người có điều kiện liên quan tới thuế như nhau thì được đối xử về thuế như nhau.
Thứ hai: Đánh thuế phải đảm bảo công bằng giữa lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế
Cần có sự hài hòa giữa lợi ích nhà nước và người nộp thuế. Khi ban hành một loại thuế, không những xem xét nhu cầu chi tiêu của Chính phủ mà còn cần tính toán đến khả năng tài chính của người nộp thuế.
Thứ ba: Đánh thuế phải đảm bảo dễ hiểu, đạt hiệu quả.
Nguyên tắc này đảm bảo cho các loại thuế phải rõ rang, dễ hiểu cho mọi đối tượng và có tính ổn định trong thời gian dài. Hơn nữa hệ thống thuế phải được tổ chức để chi phí quản lí thu thuế không cao hơn mức mà mục tiêu đề ra cho phép. Vì thế sau khi ban hàng PL thuế thì pahỉ có những văn abnr hướng dẫn chi tiết thi hành đi kèm
Thứ tư: Đánh thuế phải đảm bảo không xảy ra tình trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần, tránh tình trạng thuế chồng thuế khiến cho quyền lợi của người nộp k đảm bảo
Câu 34 : Phân tích các đặc trưng của thuế xuất khẩu, thuế nhâp khẩu. Tại sao phải quy định nhiều loại thuế suất thuế nhập khẩu?
a. Phân tích
- Thứ nhất, có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa được phép vận chuyển qua biên giới, từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc từ nội địa vào khu phi thuế quan
- Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hoặc thuế gián thu
- Thứ ba, thuế Xk , thuế NK được quản lý thu bởi 1 hệ thống cơ quan chuyên biệt đó là cơ quan hải quan.
- Thứ tư, thuế XK thuế NK có chức năng đặc trưng là bảo hộ sản xuất trong nước và điều tiết hoạt động XNK (khi sản phẩm trong nước k thể cạnh tranh đc với sản phầm nước ngoài)
b. Giải thích
- Thứ nhất, hàng hóa nhập khẩu từ những nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ khác nhau, có mối quan hệ và sự thỏa thuận khác nhau trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì sẽ áp dụng thuế suất khác nhau đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo tuân thủ các quy phạm pháp luật quốc tế mà VN tham gia, đảm bảo giữ mối quan hệ kinh tế tốt đẹp giữa VN với các quốc gia khác có MQH tối huệ quốc hay thông thường, đồng thời phù hợp với từng loại hàng hóa
- Thứ hai, hàng hóa NK vào Vn khác nhau về số lượng, chất lượng và mục đích. Vì vậy cần phải quy định cụ thể từng loại thuế suất
- Thứ ba, quy định nhiều loại thuế suất khác nhau còn phản ánh sự điều chỉnh của NN đối với hàng hóa NK vào VN, thể hiện rõ sự điều chỉnh của NN đối với hoạt động NK hàng hóa, khuyến khích đối với thuế suất ưu đãi hay hạn chế NK bằng thuế suất cao…. Hơn nữa Thuế từ hoạt động NK là nguồn thu quan trọng cho NSNN, đặc biệt là nguồn thu 100% cho NSTW, vì vậy quy đinh nhiều loại thuế suất thể hiện sự coi trọng của NN đối với hoạt động này trong việc tạo nguồn thu cho NSNN và phát triển kinh tế
Câu 35 : Các cách xác định trị giá hải quan trong thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Phân tích sự khác biệt trong việc xác định giá tính thuế nhập khẩu với giá tính thuế xuất khẩu?
Trị giá hải quan hay còn gọi là trị giá tính thuế được xác định bằng cách lấy giá tính thuế đối với đơn vị hàng hóa X, NK nhân số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu được ghi trong tờ khai hải quan
► Sự khác biệt
Gía tính thuế là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế TTĐB, GTGT và thuế BVMT
- Đối với giá tính thuế trong hoạt động xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng ( giá FOB ). Gía này không bao gồm cước phí vận chuyển (F) và phí bảo hiểm (I)
- Đối với giá tính thuế trong hoạt động NK là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiền, được xác định theo quy định của PL về trị giá hải quan đối với hàng hóa NK
Sự khác biệt, đối với giá tính thuế xuất khẩu thì giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng, như vậy giá bán được ghi nhận trong hợp đồng là căn cứ để xác định giá tính thuế của hàng hóa XK, không bao gồm F và I; đối với giá tính thuế NK là giá trị thực tế của hàng hóa cộng với chi phí vận chuyển, như vậy có thể hiểu giá tiền tính thuế của hàng hóa NK bằng tổng chi phí. Ví dụ giá trị của hàng hóa NK A là 3 tỷ, chi phí vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiền là 200tr, vậy giá tính thuế là tổng chi phí sẽ là 3,2 tỷ.
Câu 37 : Phạm vi áp dụng của thuế TTĐB (chỉ áp dụng nội địa) ?
Thuế TTĐB là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần phải điều tiết mạnh, định hướng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Phạm vi áp dụng của Thuế TTĐB áp dụng: cho các chủ thể là tổ chức, cá nhân sản xuất, NK hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế TTĐB mà NN muốn hạn chế tiêu dùng. Cơ sở kinh doanh mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh là người là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
=> Chỉ phải nộp thuế TTĐB một lần ở khâu sản xuất (đối với hàng sản xuất trong nước), khâu nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu), hoặc ỏ khâu cung ứng dịch vụ (đối với chủ thể kinh doanh) mà không phải chịu thuế TTĐB ở những khâu tiếp theo của quá trình luân chuyển hàng hoá.
Thuế TTĐB có diện đánh thuế hẹp, tập trung điều tiết một số hàng hóa và dịch vụ nhất định, không được nhà nước khuyến khích tiêu dùng. Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, bổ sung 2016:
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.
=> ảnh hưởng đến sk, môi trường, mang tính xa xỉ, không thiết yếu
Câu 38 : Bản chất pháp lý của việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt?
Hoàn thuế là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN
1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.”
* Bản chất pháp lý:
Thứ nhất, hoàn thuế TTDDB là quyền pháp lý của đối tượng nộp thuế xuất hiện trên cơ sở luật định. Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định, các chủ thể nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế phải thực hiện hoàn thuế, nếu trương hợp các cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế ko đúng, ko kịp thời, các chủ thể này có quyền khiếu nại theo quy định của PL.
Thứ ba, hoàn thuế TTĐB là việc chuyển dịch một phần tài sản của nhà nước dưới hình thức giá trị cho các chủ thể thực hiện các nghiệp vụ chịu thuế. Người nộp thuế đã chuyển số tiền thuế vào NSNN, khi đó, số thuế đã nộp trở thành tài sản của NN. Nhà nước hoàn thuế TTDDB cho các chủ thể chính là sự chuyển dịch một phần tài sản của nhà nước cho chủ thể đó.
Câu 39 : Cách xác định trị giá tính thuế TTĐB theo quy định hiện hành?
Giá tính thuế là giá bán HH DV chưa có 3 loại thuế còn lại (TTĐB - BVMT - GTGT) # giá tính thuế của HĐ xuất / nhập khẩu
+ xuất: giá bán của HH đó tại cửa khẩu theo HĐ (không bao gồm bảo hiểm và vận chuyển)
+ Nhập: tổng hợp tất cả chi phí phát sinh tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (bao gồm cả vận chuyển)
Giá bán HH được chia thành:
+ Hàng NK = CIF + thuế NK + Phụ thu
+ Hàng trong nước = giá cơ sở sx bán ra
+ DV = giá cung ứng DV
CT:
giá tính thuế TTĐB (hàng nội địa) = giá bán chưa có thuế GTGT : (1 + thuế suất)
giá tính thuế TTĐB (hàng NK) = giá NK (tổng chi phí thực tế tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên bao gồm cả phí vận chuyển) + thuế NK (giá NK x TS)
Bình luận về biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (4 mức)
Thuế suất thấp (5 - 20%): HH, DV ít có ảnh hưởng xấu
Thuế suất trung bình (25 - 50%): HH, DV có yếu tố cần hạn chế thấp
Thuế suất cao (60 - 75%): HH, DV có yếu tố cần hạn chế cao
Thuế suất rất cao (90 - 150%): áp dụng cho xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 3000cm3
- Ưu điểm:
+ Thể hiện sự bình đẳng giữa các CT chịu thuế, đối tượng nào nên hạn chế tiêu dùng nhiều hơn thì đánh thuế suất cao, đối tượng nào hạn chế tiêu dùng nhưng ở mức thấp hơn thì áp dụng thuế suất thấp.
+ Thể hiện rõ thái độ của NN trong việc điều tiết thu nhập, điều tiết nền KT, định hướng tiêu dùng.
+ Thể hiện rõ sự khuyến khích or hạn chế của NN đối với 1 số mặt hàng, DV nhất định, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền KT, bảo vệ MT, ổn định XH.
+ Tránh được tình trạng lạm phát khi giá tiền thay đổi thì mức nộp tiền vẫn không bị ảnh hưởng, tránh phải thay đổi nhiều lần.
- Hạn chế: quy định mức thuế suất quá nhiều và quá phức tạp gây khó khăn cho quá trình áp dụng. VD: mặt hàng ô tô có nhiều mức thuế suất khác nhau phụ thuộc vào số chỗ, dung tích xi lanh
Câu 41 : Đặc điểm của Thuế TTĐB có ảnh hưởng như thế nào đến việc ban hành và thực thi Luật thuế TTĐB ? Cho ví dụ minh họa ?
Ø Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Ø Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt và ảnh hưởng của nó đến việc ban hành và thực thi luật thuế tiêu thụ đặc biệt
· Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng chịu thuế hẹp. Mặt hàng k thiết yếu, ko đc khuyến khích tiêu dùng, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, mang tính xa xỉ. Danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều => liệt kê
ð Ảnh hưởng:
- Đến việc ban hành: liệt kê danh mục, đối tượng chịu thuế
- Đến việc thực thi: dựa vào danh mục đó để biết đc quyền và nghãi vụ trong quá trình thực hiện thu thuế cơ cơ quan có thẩm quyền
· Thứ hai, mức thuế suất cao, là loại thuế gián thu
ð Ảnh hưởng:
- Đến việc ban hành: phù hợp với khả năng tài chính của người dân, của chủ thể nộp thuế
- Đến việc thực thi: đảm bảo giám sát tránh hiện tượng trốn thuế, gian lận
· Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt thường chỉ được thu một lần. Ở khâu NK (đối với hàng NK), khâu Sx (đối vs hàng nội địa), khâu cung ứng Dv (đối vs chủ thể kinh doanh), chứ k phải all các khâu trong quá trình luân chuyển hàng hóa
ð Ảnh hưởng:
- Đến việc ban hành: trình tự thủ tục chặt chẽ, rõ ràng
- Đến việc thực thi: tuân thủ quy định của PL, tránh hiện tượng đánh thuế 2 lần, thuế chồng thuế, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp
Câu 42 : Trình bày phạm vi áp dụng Thuế GTGT? So sánh phạm vi áp dụng thuế GTGT với phạm vi áp dụng thuế TTĐB theo quy định hiện hành?
TTĐB | GTGT |
Là thuế áp dụng đối với những hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh định hướng tiêu dùng, tạo nguồn thu cho NSNN. | Là thuế tính trên phần giá trị gia tăng của HH, DV trong quá trình sx, lưu thông và tiêu dùng |
SO SÁNH | |
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có phạm vi áp dụng hẹp: + Các đối tượng chịu thuế được quy định theo phương pháp liệt kê. + Chỉ những hàng hóa mà việc sử dụng nó gây ảnh hưởng xấu tới môi trường hoặc không thật sự cần thiết cho nhu cầu của con người, nằm trong diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì mới là đối tượng chịu thuế, mang tính chất xa xỉ + Không phát sinh trong quá trình lưu thông, chỉ ở khau Sx và NK
| - Thuế giá trị gia tăng có phạm vi áp dụng rộng: + Phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng + Các đối tượng chịu thuế được quy định theo phương pháp loại trừ. + Tất cả các hàng hóa, không cần là phải gây tác động xấu tới môi trường, đều có thể là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
|
Câu 43 : Phân tích các lý do để các nhà làm luật quy định các trường hợp KHÔNG thuộc diện chịu thuế TTĐB ?
Thứ nhất, những hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB nhưng có các yếu tố khác đi kèm tạo ra sự khác biệt, khiến cho loại HH, DV đó không phải nộp thuế TTĐB
Thứ hai, các trường hợp HH, DV không chịu thuế TTĐB thể hiện quan điểm của NN đối với những loại HH, DV đó, nhà nước muốn điều tiết thường là khuyến khích sử dụng, hoặc ưu tiên cho những loại HH, DV đó do những HH, DV đó nhằm mục đích nhân đạo, không mang tính tiêu dùng trong nước (xuất khẩu ra nước ngoài), vì vậy không đủ điều kiện nộp thuế TTĐB
Thứ ba, Việc quy định HH, DV không thuộc diện chịu thuế TTĐB còn thể hiện sự tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp, tiếp thu và phù hợp với sự phát triển cũng như cách thức lập pháp điều chỉnh loại thuế này của các quốc gia khác
Các trường hợp không chịu thuế GTGT:
Một là, đối với một số nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu tiêu dùng phổ biến như dịch vụ y tế, dạy học, học nghề; sản phẩm muối, trồng trọt, chăn nuôi …đều là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu của dân chúng. Do vậy để có thể xã hội hóa các loại dịch vụ này, cũng như là đảm bảo cho mọi người dân đều được hưởng dịch vụ thiết yếu và những sản phẩm nông nghiệp cần thiết nên nhà nước sẽ không đánh thuế giá trị gia tăng vào những nhóm hàng hóa này
Hai là, các mặt hàng đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Bởi đây là những mặt hàng tối cần thiết để có thể đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới của đất nước.
Ba là, thực hiện nguyên tắc chỉ đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp hàng không thực tế tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam như hàng quá cảnh, hàng mượn đường, hàng tạm nhập tái xuất khẩu đều không nằm trong diện chịu thuế.
Câu 44 : Nêu căn cứ tính thuế GTGT và đánh giá ưu, nhược điểm của từng phương pháp tính thuế GTGT theo pháp luật hiện hành?
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: Gồm giá tính thuế giá trị gia tăng và thuế suất
=> Công thức tính thuế giá trị gia tăng sẽ được thực hiện như sau:
Thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế giá trị gia tăng x thuế suất thuế giá trị gia tăng
Giá tính thuế = giá NK + Thuế NK + thuế TTĐB (nếu có) + thuế BVMT (nếu có)
Ưu nhược điểm của từng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành :
Phương pháp khẩu trừ thuế | Phương pháp tính trực tiếp trên phần gía trị tăng thêm |
| Phương pháp trừ trực tiếp là phương pháp tính thuế mà theo đó: Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý. |
Áp dụng với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ hoạch toán có hóa đơn chứng từ rõ ràng | Áp dụng với cá nhân tổ chức kinh doanh ko có cơ sở thường trú tại Việt Nam => không thể kiểm soát Chưa thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ Lưu ý: chỉ áp dụng với cơ sở kinh doanh vàng bạc đá úy kim cương ngoại tệ => vì: có thể mua trực tiếp từ người khai thác nên k có hóa đơn chứng từ, vàng bạc là 1 hàng hóa đặc biệt, có thể là ptien thanh toán, giá biến đổi theo thời gian, doanh thu của cơ sở kinh doanh không ổn định => Phương pháp nộp thuế trực tiếp là phù hợp |
* Ưu điểm: Thứ nhất là được khấu trừ thuế đầu vào. Đây là ưu điểm chính của phương pháp tính thuế này so với các phương pháp tính thuế khác. Thứ ba, đảm bảo thu đủ số thuế cần thiết điều tiết thu nhập của người tiêu dùng. Thứ tư, có hóa đơn chứng từ thì sẽ xác định được người nộp thuế, số thuế phải nộp, phương pháp tính thuế đơn giản hơn | * Ưu điểm: Được áp dụng phù hợp với ngành nghề kinh doanh đặc thù.
|
* Nhược điểm: Cần phải có hóa đơn chứng từ đầy đủ | * Nhược điểm : Đây là phương pháp dễ trốn thuế, gian lận thuế, gây thất thoát một khoản thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước (ko có chứng từ, ko biết đc giá bán ra…) |
Câu 45 : So sánh hoàn thuế TTĐB với hoàn thuế GTGT ?
1. Giống nhau: Đều là những đối tượng nộp thuế, đã thực hiện nghĩa vụ và sẽ được hoàn lại 1 khoản nhất định
2. Khác nhau
Tiêu chí | Hoàn thuế TTĐB | Hoàn thuế GTGT |
Khái niệm | Hoàn thuế TTĐB là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế TTĐB mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN | Hoàn thuế GTGT là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế GTGT mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN |
Chủ thể được hoàn thuế | Là tổ chức, cá nhân sản xuất, NK hàng hóa và kinh doanh dịch vụ đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế | Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và dịch vụ và tổ chức, cá nhân NK hàng hóa đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế |
Trường hợp (căn cứ để phân biệt rõ nét nhất) | chỉ có 02 trường hợp khác cơ bản với hoàn thuế GTGT đó là: (1) Hàng hóa thực tế đang tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm 08 loại hàng hóa khác nhau được quy định trong khoản 1 Điều 7 Thông tư số 05/2012/TT-BTC (như hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài, Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài,…); (2) Hàng hóa thực tế là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
| Trong khi đó, người nộp thuế giá trị gia tăng sẽ được hoàn thuế khi rơi vào 07 trường hợp hoàn thuế (chỉ có 06 trường hợp khác với hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt) quy định trong Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi năm 2013. Nhưng trong Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, nhà làm luật đã chia ra thành 09 trường hợp chi tiết. hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh so thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn so thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế; Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng; Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh,…). |
Câu 46 : Việc xác định thuế GTGT là thuế gián thu có ý nghĩa gì về khía cạnh pháp lý? Mức thuế suất 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ nào theo quy định của pháp luật? Giải thích tại sao việc kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT 0% lại được ưu đãi hơn kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT?
4Việc xác định thuế GTGT là thuế gián thu có ý nghĩa pháp lý gì ?
Thuế GTGT được cấu thành trong giá bán hàng hóa, giúp giảm sự phản ứng từ chủ thể chịu thuế là khách hàng.
Xác định độc lập chủ thể chịu thuế GTGT và chủ thể nộp thuế GTGT. Bởi lẽ, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một.
Giúp cho cơ quan thu thuế tiến hành thu được 1 cách dễ dàng và tránh hiện tượng trốn thuế
4Áp dụng 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
4Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT => phải chịu thuế GTGT của nguyên liệu => không đc khấu trừ hoàn thuế => giá cả cao hơn
Hàng hóa dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% => thuế đầu vào của vật tư, nguyên liệu đã chịu thuế GTGT => được khấu trừ hoặc hoàn lại cho nhà sản xuất => giá thành rẻ hơn so với mặt hàng k chịu thuế. Lý do: khuyến khích hoạt động xuất khẩu, cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giám sát của NN đối với thuế đầu ra và đầu vào
Câu 47 : Trường hợp chủ thể kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ đầy đủ thì có phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT hay không ? Tại sao? Nếu có thì nộp theo phương pháp nào? Giải thích ?
4Vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT.
Đối với những doanh nghiệp, chủ thể không có hóa đơn chứng từ, không có cơ sở kinh doanh thường trú tại VN (khó kiểm soát) + có hành vi sản xuất, tiêu dùng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT => họ vẫn phải chịu thuế GTGT và nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên % giá trị tăng thêm (đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế bình đẳng, tránh thất thoát nguồn thu)
Các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Lí do ? => cũng áp dụng PP tính trực tiếp dựa trên phần giá trị tăng thêm
4Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế GTGT sẽ nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên % phần giá trị tăng thêm của hàng hóa (dựa vào luật thuế giá trị gia tăng)
Câu 48 : Nêu sự khác biệt giữa thuế 0% với không thuộc diện chịu thuế ?
Tiêu chí phân biệt | Thuế suất 0% | Không chịu thuế |
Bản chất | Là các đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%. | Là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế |
Trường hợp |
Áp dụng đối với: - Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; - Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; - Vận tải quốc tế; - Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
|
3 nhóm cơ bản: + nhóm hàng được nhà nước khuyến khích phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản… mà chưa qua chế biến + nhóm phục vụ cho lợi ích chung, cộng đồng: xe khách công cộng + nhóm đặc biệt, phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh, chủ quyền quốc gia: vũ khí Ngoài ra, còn nhóm ko được tiêu dùng trên lãnh thổ VN, hàng mượn đường, quá cảnh, tạm nhập tái xuất…. |
Kê khai thuế | Có | Không |
Khấu trừ và hoàn thuế | Được khấu từ và hoàn thuế đầu vào => giá bán rẻ hơn | Không được khấu từ và hoàn thuế đầu vào => giá bán ra vẫn cao |
Câu 50 : Trình bày căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN theo quy định hiện hành?
1. Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp | = | (Thu nhập tính thuế | - | Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) | x | Thuế suất thuế TNDN |
1.1 Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | - | (Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định) |
1.1.1 Cách xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế | = | (Doanh thu | - | Chi phí được trừ) | + | Các khoản thu nhập khác |
Với:
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Trừ các khoản chi không được trừ nếu tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC các khoản thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, một số thu nhập như:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn.
+ Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.
3. Thuế suất thuế TNDN
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016 trở đi là 20%.
Câu 51 : Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN theo quy định hiện hành?
Như trên
Câu 52 : Thế nào là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của pháp luật hiện hành? Cho ví dụ minh họa?
Chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN: là mọi khoản chi phí DN được trừ khi tính thu nhập chịu thuế của DN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nếu mà thực tế phát sinh nhưng không liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp thì cũng không chấp thuận là chi phí được trừ. VD: chi phí quản lí DN, chi phí cử học viên đi đào tạo…
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật:
Ví dụ: hóa đơn tiền điện tiền nước
- Khoản chi đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20tr trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Câu 53 : ý nghĩa của việc quy định chính sách ưu đãi trong thuế TNDN? Ví dụ minh họa?
Về khái niệm, có thể hiểu: Chính sách ưu đãi thuế là tổng hợp các quy định pháp luật mà theo đó, chủ thể nộp thuế được hưởng những ưu tiên nhất định so với mặt bằng chung trog quan hệ thuế với Nhà nước. Cụ thể có các hình thức ưu đãi về thuế TNDN như: ưu đãi về thuế suất: ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế; Giảm trừ thu nhập chịu thuế TNDN
Việc quy định các chính sách ưu đãi về thuế TNDN có 4 ý nghĩa lớn như sau:
* Chính sách ưu đãi thuế góp phần thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân
Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng.
- Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất.
- Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.
- Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng” phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước.Thông qua thuế, các ưu đãi về thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách ưu đãi thuế TNDN có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giảm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, nâng cao sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
* Chính sách ưu đãi thuế TNDN là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế TNDN, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội.
* Chính sách ưu đãi trong thuế TNDN góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu nền kinh tế.
Chính sách ưu đãi về thuế TNDN thu hút thêm nguồn vốn, tạo thêm việc làm, thúc đẩy kinh tế phát triển và tạo ra “hiệu ứng lan tỏa” khác. việc mở rộng các hình thức ưu đãi thuế đã góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất - kinh doanh và tăng cường xuất khẩu.
* Chính sách ưu đãi về thuế TNDN hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vùa và nhỏ, hỗ trợ “hồi sinh” DN. Giúp nhiều doanh nghiệp phục hồi được hoạt động sản xuất, kinh doanh
Câu 54 : Thế nào là cá nhân cứ trú, cá nhân không cư trú theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành. Sự khác nhau cơ bản trong việc xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cứ trú và cá nhân không cư trú?
1. Khái niệm:
+ Cá nhân cư trú tại Việt Nam: Cư trú tại VN trên 183 ngày trong thời hạn 1 năm hoặc 12 tháng liên tục kể từ khi họ xuất hiện tại việt nam (không cần liên tục)
HOẶC: dưới 183 ngày + có nơi ở thường xuyên tại VN + không phải là cá nhân cư trú của quốc gia khác
+ Thế nào là cá nhân không cư trú: Loại trừ của cá nhân cư trú
2. So sánh điểm khác khi tính thu nhập chịu thuế:
Tiêu thức | Cá nhân cư trú | Cá nhân không cư trú |
Thuế suất áp dụng | Lũy tiến từ 5% – 35% | Toàn phần (20%) |
Giảm trừ bảo hiểm bắt buộc | Được | Không |
Giảm trừ gia cảnh | Được | Không |
Giảm trừ khi đóng góp vào quỹ từ thiện | được | Không |
Công thức chung | thu nhập tính thuế x TS thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - 3 khoản giảm trừ | thu nhập chịu thuế (thu nhập tính thuế) x TS
|
Câu 55 : Cách xác định thu nhập tính thuế TNCN theo quy định của pháp luật hiện hành?
VỞ
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - khác khoản được miễn + chuyển lỗ (lỗ của năm trươc sẽ chuyển sang năm sau thời hạn k quá 5 năm)
Câu 56 : Trình bày nội dung hoàn thuế và khấu trừ thuế trong thuế TNCN?
· Hoàn thuế : Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
· Khấu trừ thuế :
- Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
- Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
+Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
+Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
+ Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
+ Thu nhập từ đầu tư vốn;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập từ trúng thưởng;
+ Thu nhập từ bản quyền;
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
+ Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
+ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
Câu 57 : Vài trò của thuế thu nhập cá nhân ?
* Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Chính vì việc thực hiện tự do hóa của nền kinh tế thương mại nên các loại thuế Xuất – Nhập khẩu giảm dần theo thời gian. Do đó, thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng và là nguồn thu chính cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ dân chí được nâng cao, ý thức tự giác xã hội cũng phổ biến hơn, thu nhập bình quân đầu người của mỗi cá nhân ngày càng tăng cao. Và việc hoàn thành nghĩa vụ với xã hội, tăng thu cho ngân sách nước nhà là điều hiển nhiên.
* Thực hiện công bằng xã hội
Thông thường, thuế TNCN chỉ áp dụng đối với cá nhân có thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Bên cạnh đó, khi TNCN tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch khá rõ rệt, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân:
- diện đánh thuế rộng
- kĩ thuật đánh thuế phức tạp
+ Thuế khác: giá tính thuế x thuế suất
+ Thuế TNCN: từng khoản tiền khác nhau, từng loại thu nhập khác nhau sẽ có mức thuế suất khác nhau
- tính tập trung kinh tế cao, chỉ đánh vào thu nhập mà k tác động vào giá cả của HH, DV trên thị trường, không làm thay đổi cung cầu của HH, DV
Cá nhân nộp thuế theo kỳ tính thuế có thể theo năm và theo từng lần phát sinh thu nhập khác.
Đối với cá nhân cư trú:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với các khoản thu nhập chịu thuế còn lại
Đối với cá nhân không cứ trú thì kỳ tính thuế tính theo từng lần phát sinh thu nhập đối với tất cả thu nhập chịu thuế
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Câu 1: Đặc điểm của NSNN và ý nghĩa pháp lý của việc xác định các đặc điểm này ?
Ngân sách nhan nước là (i) toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định (ii) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định (iii) để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nưowc.
Định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm (hàng năm, NSNN sẽ được biểu quyết thông qua 1 lần) để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
=> Ngân sách NN trong PL Việt Nam không được thừa nhận là 1 quỹ tiền tệ cụ thể, mà nó là 1 bản kế hoạch (hay còn gọi là dự toán NSNN)
Năm đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mặt hình thức: NSNN là một bản dự toán các khoản thu - chi của NN
Nó không phải là 1 khoản tiền cụ thể của NN, mà nó là 1 bản kế hoạch, 1 dự định thu - chi ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định
Thứ hai, về mặt giá trị pháp lí: có giá trị như 1 đạo luật - đạo luật ngân sách NN thường niên
Sau khi bản dự toán nhà nước đã được soạn thảo bởi cơ quan hành pháp thì nó sẽ được chuyển sang cho cơ quan lập pháp xem xét quyết định và ban hành dưới dạng đạo luật để thi hành.
ð Luật hóa sẽ thể hiện sự khác biệt so với loại ngân sách khác
ð Thấy được tầm quan trọng đặc biệt của NSNN với đất nước
ð Giúp cho Quốc hội kiểm soát Chính phủ trong quá trình thu chi NSNN
ð NSNN sẽ được thực hiện dễ dàng hiệu quả vì được thể hiện rõ ràng trong đạo luật.
Thứ ba, NSNN là bản kế hoạch tài chính của toàn quốc gia, được giao cho chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát của Quốc hội => Đây là nguyên tắc hiến định
ð Kiểm soát nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp
ð Củng cố đề cao tính dân chủ, công khai, minh bạch
Thứ tư, về mục đích sử dụng: Hoàn toàn vì mưu cầu lợi ích chung cho toàn thể cộng đồng xã hội, ko phân biệt thành phần kinh tế hay đẳng cấp xã hội …
Thông qua NSNN, NN sẽ thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đãi ngộ cho người có công đối với đất nước… => đặc điểm để phân biệt với mục đích sử dụng của các quỹ của các chủ thể khác trong nền kinh tế
VD: Quỹ tài chính của cá nhân | Hướng tới phục vụ cho nhu cầu cá nhân là chủ yếu và hàng đầu |
Thứ năm, luôn phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện.
ð Nguyên tắc hiến định
ð Đảm bảo vai trò đặc biệt của cơ quan lập pháp.
è Phân biệt được với các loại ngân sách khác như: Ngân sách của gia đình, của doanh nghiệp, của tổ chức khác khác, của xã hội.
Câu 2 : Vai trò của NSNN? Pháp luật ngân sách thể hiện vai trò như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
3 vai trò cơ bản
Một: Cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của BMNN
NN ra đời nhằm thực hiện các chức năng quản lí kinh tế, quản lí xã hội. Để thực hiện các chức năng đó, NN cần có 1 bộ máy quản lí. Bao gồm hệ thống các cơ quan quản lí NN từ TW tới địa phương, cùng đội ngũ cán bộ công chức đồ sộ => cần một nguồn lực tài chính thật vững vàng để có thể duy trì hoạt động và trả lương cho họ => NSNN chính là nguồn tài chính quan trọng nhất
Hai: Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Thông qua việc điều hòa các nguồn tài chính giữa các vùng kinh tế, các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (VD: doanh nghiệp chọn địa điểm kinh doanh ở những vùng núi xa xôi hải đảo, kém phát triển thì sẽ được ưu đãi về thuế …) thì hài hòa cân bằng các vùng, ngành, lĩnh vực hơn. Khuyến khích phát triển các ngành vùng lĩnh vực mũi nhọn đồng thời giúp đỡ các ngành, lĩnh vực vùng yếu.
Ba: Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững
Ví dụ: trong mùa lúa thu hoạch, nguồn cung quá lớn khiến cho giá thành sản phẩm bị hạ thấp, ảnh hưởng đến lợi ích của bà con nông dân => Để giảm bớt sự mất giá của nông sản, NN dùng ngân sách để mua lương thực của bà con đưa vào các quỹ dự trữ của NN => bình ổn lượng cung cầu trên thị trường, hạn chế sự mất giá
Nếu trong trường hợp hàng hóa khan hiếm, quỹ của NN được cung ứng ra thị trường => bình ổn giá cả, giúp cho thị trường phát triển bền vững
Câu 3 : Phân biệt NSNN với quỹ NSNN chỉ ra ý nghĩa của việc phân biệt này ?
Tiêu chí | NSNN | Quỹ NSNN |
Khái niệm | NSNN là tổng hợp các khoản thu chi của NN được dự toán và thực hiện trog 1 khoảng thời gian nhất định do cơ quan NN có thẩm quyền quyết định để thực hiện chức năng và vai trò của NN | Là toàn bộ khoản tiền của NN bao gồm cả các khoản vay |
Bản chất | Bản dự toán thu chi (giấy tờ, văn bản) | Túi tiền |
Cơ quan quản lí | Giấy tờ nên k cần, | Kho bạc nhà nước |
Thời gian thực hiện | 1 năm | Không cố định |
Chủ thể quyết định | Quốc hội (lập pháp) | Chính phủ (hành pháp) |
Cơ cấu hệ thống | Điều 6 Luật NSNN 2015 2 bộ phận NSTW và NSĐP; NSĐP gồm NS cấp Tỉnh, Huyện và Xã | Bao gồm các quỹ NS TW và cấp Tỉnh, Huyện và xã |
Câu 4 : Phân biệt Luật NSNN 2015 với Đạo luật NS thường niên ?
TIÊU CHÍ | LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2015 | ĐẠO LUẬT NGÂN SÁCH THƯỜNG NIÊN |
Khái niệm | Luật NSNN là một đạo luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nó gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động NSNN. | NSNN là tổng hợp các khoản thu chi của NN được dự toán và thực hiện trog 1 khoảng thời gian nhất định do cơ quan NN có thẩm quyền quyết định để thực hiện chức năng và vai trò của NN |
Nội dung | Khung pháp lí: bao gồm chủ thể có thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ, nguyên tắc, phạm vi áp dụng… => con đường để thực hiện mục tiêu có hiệu quả | Chỉ là những con số, mục tiêu trong 1 năm ngân sách |
Lấy ý kiến người dân | có | không |
Văn bản kích hoạt | Không cần | Nghị quyết của Quốc Hội |
Câu 5 : Phân tích nội dung và ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản của NSNN. Chỉ ra những ngoại lệ của từng nguyên tắc ?
* Nguyên tắc ngân sách nhất niên
Nội dung: bản dự toán NSNN có hiệu lực và được thực hiện trong vòng 1 năm, mỗi năm, quốc hội sẽ biểu quyết thông qua lại 1 lần
Ở Việt Nam, nguyên tắc ngân sách nhất niên được ghi nhận là 1 năm và năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
+ Một năm ? không để quá dài hay quá ngắn sẽ không có thời gian hợp lý để tiến hành sửa đổi, bổ sung, thay đổi cho phù hợp với sự vận động phát triển của nền KT XH
Ngoại lệ; Điều 62 - các khoản thu chi nằm ngoài ngân sách nhưng vẫn được chấp nhận do những lí do bất khả kháng nên phải rời sang năm tiếp theo
* Nguyên tắc ngân sách đơn nhất
Mọi khoản thu và chi tiền tệ của Quốc gia trong một năm chỉ được phép trình bày trong một văn kiện duy nhất, đó là bản dự toán ngân sách nhà nước. Lý do: quốc hội dễ kiểm soát, dễ cân đối thu chí, đảm bảo được quyền giám sát của quốc hội
* Nguyên tắc ngân sách toàn diện
Nội dung: Mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi rõ và thể hiện rõ ràng trong bản dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc Hội phê chuẩn; không được phép để ngoài dự toán ngân sách bất kì khoản thu, chi nào. Các khoản thu và các khoản chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện rõ ràng từng khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục ngân sách nhà nước được được duyệt; không được phép dùng riêng một khoản thu nào cho riêng một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều được dùng để tài trợ cho mọi khoản chi.
Ví dụ: Một đơn vị chi phí hết 500triệu nhưng khoản thu là 700 triệu, Lấy 700 –500 = 200 Triệu, chỉ ghi 200 triệu vào phần thi của NS, như vậy là bù trừ, chi ghi phần sai số vào phần thu của NS. Làm như vậy cơ quan quyết toán ngân sách sẽ không có ý niệm rõ rệt và tổng quát về những khoản chi và thu thực sự của toàn thể các chủ thể sử dụng ngân sách.
Việc thực hiện nguyên tắc ngân sách toàn diện sẽ đảm bảo cho bản dự toán ngân sách được thiết lập rõ ràng, cụ thể, minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm soát, tránh sự gian lận hay biến thủ công quỹ trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
* Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
Các khoản thu chi phải tương đương
Sự mất thăng bằng của NSNN đều có thể dẫn đến những hậu quả bất lợi. Chẳng hạn, nếu tổng số chi lớn hơn tổng số thu (có nghĩa xảy ra tình trạng bội chi ngân sách nhà nước) thì số bội chi này sẽ phải giải quyết bằng các khoản vay nợ, viện trợ nước ngoài => tăng gánh nặng cho nền tài chính quốcgia. Ngược lại, nếu tổng số thu lớn hơn tổng số chi (có nghĩa là bội thu ngân sách) thì hậu quả sẽ có một số lượng vốn ngân sách không được Chính Phủ đem ra sử dụng, một khoản tiền của quốc gia sẽ không được đưa vào lưu thông, như vậy sẽ mất đi một khoản lợi tức. Mặt khác, việc dư thừa một nguồn vốn ngân sách đáng kể trong Kho bạc nhà nước sẽ dễ dàng tạo ra tâm lý sử dụng ngân sách không tiết kiệm và kém hiệu quả, đồng thời cũng có thể tạo ra cơ hội cho một số nhân viên công quyền tìm cách tham ô, vi phạm PL
* Nguyên tắc công khai minh bạch: Các thông tin phải được công bố công khai rộng rãi do người dân là chủ thể trực tiếp đóng thuế vào NSNN và thụ hưởng chúng, đảm bảo quyền giám sát của nhân dân và tính dân chủ, VN theo hệ Dân biết dân làm dân bàn dân kiểm tra.
Ngoại lệ là ngân sách quốc phòng an ninh, bí mật quốc gia để đảm bảo bí mật chủ quyền dân tộc.
Câu 6 : Nêu và phân tích cơ sở để xây dựng hệ thống NSNN ?
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách nhà nước. Tổ chức hệ thống NSNN là quá trình phân bổ sắp xếp nhiệm vụ thu chi cho từng cấp NSach cụ thể theo 1 trình tự thủ tục nhất định
Như vậy cơ sở để xây dựng nên hệ thống NSNN là là hoạt động phân cấp quản lý, phân giao nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho địa phương trong hoạt động quản lý NSNN. Vì vậy khả năng thu và nhu cầu chi của từng cấp ngân sách cùng với hệ thống các đơn vị hành chính là cơ sở cấu thành hệ thống NSNN
Thứ nhất, việc xây dựng hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức phù hợp với hệ thống các đơn vị hành chính. Bởi, một đơn vị hành chính cần có ngân sách riêng của mình, tùy theo khả năng thu và nhu cầu chi của cấp chính quyền mà thực hiện chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Dựa trên mục đích nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thu, chi và dựa trên thẩm quyền của một đơn vị hành chính, dựa trên chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó để xây dựng hệ thống ngân sách nhà nước tương đương với cấp chính quyền.
Thứ hai, Để một cấp chính quyền trở thành một cấp ngân sách cần phải dựa trên điều kiện như sau: cấp chính quyền được giao phó nhiệm vụ một cách tương đối toàn diện trên các lĩnh vực mà cấp chính quyền đó quản lí. Tổng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lí có khả năng giải quyết được phần lớn nhu cầu chi tiêu của mình.
Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay được xây dựng gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã) => mô hihf bán lồng ghép.
Câu 7 : Phân cấp quản lý NSNN là gì? tại sao phải phân cấp? Tại sao pháp luật quy định hệ thống tổ chức quản lý ngân sách phải tổ chức theo hệ thống chính quyền?
- Phân cấp quản lý NSNN là quá trình phân bổ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho từng địa phương trong hoạt động quản lý NSNN phù hợp với sự phát triển KT XH của địa phương đó.
* Phải phân cấp quản lý NSNN vì những lý do sau:
· Phân cấp ngân sách giúp các cấp ngân sách cấp dưới được chủ động trong hoạt động chi thu ngân sách cho phù hợp với tình hình địa phương mình. Mặt khác giảm tải được gánh nặng cho NS cấp trên. Phát huy tính độc lập, tự chủ, chủ động sáng tạo của cấp NS dưới.
· Việc phân cấp quản lý tránh tình trạng chồng chéo, nhiều chủ thể cùng có quyền, dẫn đến tình trạng kết quả hoạt động NSNN không cao, có thể gây thất thu cho NSNN, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ, chắc năng và vai trò của NN
· Pháp luật quy định hệ thống quản lý NSNN phải được thiết kế theo mô hình hệ thống tổ chức chính quyền bởi: Mỗi cấp chính quyền trong hệ thống tổ chức chính quyền đều có nhiệm vụ tổ chức và đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại đia phương, mặt khác pháp luật cũng quy định chính quyền địa phương tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình được phân quyền. Để đảm bảo cho việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm đó, các cấp chính quyền cần có nguồn thu riêng để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu. Do đó, việc quy định hệ thống quản lý NSNN phải được thiết kế theo mô hình hệ thống tổ chức chính quyền là cần thiết.
Câu 8 : Phân biệt cấp NSNN và đơn vị dự toán theo pháp luật hiện hành ?
Tiêu chí | Cấp NSNN | Đơn vị dự toán |
Bản chất | Là bộ phận cơ bản cấu thành của hệ thống NSNN.
| Là bộ phận cấu thành của thành của một cấp NS. |
Quyền hạn | Quyết định, phân bổ, giám sát, kiểm tra NS của các đơn vị dự toán thuộc cấp mình Tự đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình dựa vào nguồn thu, nhiệm vụ chi | Sử dụng NS được giao để thực hiện nhiệm vụ Đơn vị dự toán ko có quyền tự quyết định, mọi hoạt động thu chi phải theo dự toán được phân bổ |
Phạm vi thu chi | nguồn thu lớn có được từ nhiều nguồn khác nhau. Chi cho nhiều lĩnh vực | Nguồn thu hạn chế, chủ yếu lấy từ ngân sách được cấp. Đối tượng chi hẹp, chỉ chi cho 1 nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công. |
Chủ thể quản lý | Cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính các cấp | Thủ trưởng đơn vị dự toán |
Số lượng | 2 cấp: Trung ương và địa phương | đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III, dưới cấp III. Riêng cấp xã không có đơn vị dự toán. |
Câu 9 : Xác định cơ cấu nguồn thu một cấp ngân sách địa phương? Nguồn thu theo tỷ lệ phần trăm có gì khác biệt so với nguồn thu bổ sung của một cấp ngân sách địa phương? Cho ví dụ minh họa ?
* Cơ cấu nguồn thu một cấp NS địa phương gồm: Điều 37
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Lệ phí trước bạ…
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương như: thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế bảo vệ môi trường; trừ những thuế do NSTW hưởng 100%
- Thu bổ sung từ NSTƯ gồm: Các khoản thu bổ sung để cân đối thu, chi NSĐP
- Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
* Nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm có gì khác biệt so với nguồn thu bổ sung của một cấp NS địa phương
- Nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm là khoản thu phát sinh trên địa bàn địa phương đó và được hưởng theo 1 tỷ lệ phần trăm nhất định (ổn định, từ 3-5 năm) => chỉ gắn với hàng nội địa trừ xăng dầu khí đốt
- Nguồn thu bổ sung xuất hiện trong trường hợp nguồn thu được hưởng 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm không đủ để chi, số thu bổ sung được chuyển từ ngân sách cấp trên để cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới, để hỗ trợ ngân sách cấp dưới
ð Điểm khác biệt đó là nguồn thu theo tỷ lệ phần trăm lấy từ chính ngân sách mà địa phương đó thu được (VD: thuế, phí, lệ phí,…) Còn nguồn thu bổ sung từ xuất phát từ ngân sách cấp trên để hỗ trợ, cân đối ngân sách cấp dưới.
ð Nguồn thu bổ sung được áp dụng cho các trường hợp: Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng vượt quá khả năng cân đối của NS cấp dưới, Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn….
Câu 10 : Phân tích và chỉ ra ý nghĩa cơ bản của các nguyên tắc trong tổ chức NSNN
Các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm:
- Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc độc lập và tự chủ của các cấp ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền
a. Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước được hiểu là ngân sách nhà nước mặc dù được tổ chức thành nhiều cấp nhưng các cấp ngân sách đều là những bộ phận cấu thành của một hệ thống ngân sách thống nhất. Trong hệ thống ngân sách đó, mặc dù mỗi cấp ngân sách đều có hoạt động thu, chi của mình nhưng các hoạt động đó phải nhất quán, có mối liên hệ với nhau trong việc cùng thực hiện bản dự toán ngân sách thường niên.
Ø Ý nghĩa: giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn trong các hoạt động thu chi ngân sách nhà nước. Việc điều hoà vốn giữa các cấp ngân sách trở lên dễ dàng, tránh tình trạng ứ đọng tiền ở cấp ngân sách này và thiếu hụt tiền ở cấp ngân sách kia làm cản trở sự hoạt động trôi chảy của toàn bộ hệ thống ngân sách.
b. Nguyên tắc độc lập và tự chủ của các cấp ngân sách nhà nước.
Các cấp ngân sách cần có sự độc lập và tự chủ ở chừng mực nhất định trong quá trình thực hiệc các chức năng của mình. Mỗi cấp NS được phân giao các nguốn thu và các nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền quyết định thu chi cho ngân sách của cấp mình, trên cơ sở tuân thủ chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức về thu, chi ngân sách của nhà nước.
Ø Y nghĩa: Đảm bảo việc chủ động của các cấp chính quyền trong việc thực hiện chức năng của mình. Tăng sự chủ động sáng tạo, sử dụng ngân sách hiệu quả với thực tế địa bàn, tránh gánh nặng và ỷ lại cho ngân sách cấp trên
c. Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền. Quốc hội có quyền quyết định, đặt dưới sự giám sát của quốc hội. Tránh phân tán quyền lực và đảm bảo ngân sách đc sử dụng hiệu quả. Hiến pháp quy định mỗi cấp chính quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao riêng, phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Muốn làm đc điều đó thì cấp chính quyền phải có khả năng thu và chi phù hợp với nhu cầu chi tiêu của địa phương mình. Vì thế đây là 1 nguyên tắc quan trọng và phù hợp
Câu 11 : Trình bày hệ thống ngân sách theo pháp luật hiện hành? Phân tích mỗi quan hệ giữa các cấp NS trong hệ thống NSNN
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách nhà nước. Theo nguyên tắc: thống nhất, độc lập tự chủ và tập trung quyền lực dựa trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền
HTNS gồm 2 bộ phận: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
=> Bán lồng ghép
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước:
Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:
- Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới
Câu 12 : Phân tích vai trò chủ đạo của NSTW trong hệ thống NSNN trên cơ sở quy định pháp luật?
Thứ nhất, điều tiết các hoạt động ở tầm vĩ mô
NSTW nắm giữ các nguồn thu quan trọng nhất và phải đảm đương các nhiệm vụ chi chủ yếu của quốc gia, vì thế nó đc dùng cho cho các nhu cầu thiết yếu và lớn lao của nhà nước về kt, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và hoạt động của bộ máy nhà nước, y tế giáo dục con người.…
Thứ hai, ngân sách trung ương điều hòa ngân sách địa phương bằng cách chi bổ sung cho ngân sách địa phương: Để cân đối thu, chi ngân sách địa phương. Mục đích của việc chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới là để gq tình trạng căng thẳng của ngân sách cấp dưới do nguồn thu k đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu. Sự hỗ trợ của NS cấp trên và mối quan hệ thống nhất giữa các cấp NS với nhau. Qua đó, cân đối được nhiệm vụ thu chi ở cấp ngân sách địa phương, tránh tình trạng thiếu hụt nguồn NSach, đảm bảo cho NS địa phương đc thực hiện hiệu quả, đáp ứng đc nhu cầu chi tiêu của địa phương đó.
Câu 13 : Các khoản thu 100% của NSTW theo quy định pháp luật hiện hành có đặc trưng gì? Cho ví dụ minh họa ?
Khoản thu 100% của NSTW được quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật NSNN 2015. Bao gồm: thuế liên quan XNK; TTĐB + GTGT + BVMT liên quan đến hàng hóa nhập khẩu, thuế tài nguyên từ các khoản thuế và thu từ dầu khí;
* Các khoản thu NSTW được hưởng 100% thường có đặc trưng:
- Là khoản thu lớn, phát sinh không đều, không ổn định ở các địa phương. Nhằm bảo đảm sự bình đẳng, công bằng cho các địa phương, tránh tình phân hoá giữa các địa phương.
- Là khoản thu gắn với lợi ích kinh tế, lợi nhuận của các cơ quan nhà nước ở trung ương.
Ví dụ thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các loại hình DN có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan NN ở trung ương làm đại diện chủ sở hữu...
Câu 14 : Các khoản thu 100% NSĐP theo quy định của pháp luật hiện hành có đặc trưng gì ? Cho ví dụ minh họa?
Quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật NSNN 2015
Các khoản thu mà ngân sách địa phương được hưởng toàn bộ gồm: Thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí); thuế môn bài, lệ phí trước bạ thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, cho thuê đất và mặt nước, cho thuê quyền sử dụng đất,… thu chuyển nguồn, thu bổ sung từ NS cấp trên
* Đặc điểm:
- Nguồn thu từ sử dụng đất chiếm tỷ lệ nhiều nhất
- Là các khoản thu nhỏ, lẻ phát sinh tương đối đều ở các địa phương.
- Gắn liền với trách nhiệm quản trực tiếp của địa phương.
Câu 15 : Phân tích mối quan hệ giữa các khoản thu và khoản chi của NSNN theo quy định của pháp luật hiện hành? Tại sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ?
Các khoản thu và chi của NSNN có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau.
+ Các khoản thu của NSNN tạo tiền đề để thực hiện và là cơ sở để các nhiệm vụ chi của NSNN được thực hiện trong một năm ngân sách, tạo ra nguồn tài chính để cung ứng cho hoạt động của BMNN, vì NN phải thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình tỏng đó có chức năng kinh tế và chức năng XH. Để thực hiện đc thì Nn có 1 BMNN đồ sộ từ trung ương đến địa phương vs 1 khối lượng đội ngũ nhân viên lớn, vì thế các khoản thu vào NSNN chính là nguồn chính để duy trì hoạt động và chả lương cho các công chức viên chức… cùng với các khoản chi khác. Nếu k có nguồn thu thì sẽ dẫn dêbs tình trạng bội khi hậu quả là sẽ phải đi vay gây gánh nặng cho nền tài chính quốc gia. Qua đó giúp cho NN thực hiện được vai trò và chức năng của mình 1 cách có hiệu quả
+ Các khoản chi cũng tác động ngược lại đối với các khoản thu của NSNN, chi NS là điều kiện đủ để NN thực hiện tốt vai trò của mình đối với xã hội, thực hiện trên thực tế những lợi ích đáp ứng cho nhu cầu của đời sống xã hội, đảm bảo bình đẳng, phân phối lại cơ cấu tổ chức, bình ổn thị trường… giúp cho NSNN được giải phóng đúng với bản dự toán, tránh tình trạng bội thu, dư thừa 1 lượng tiền nhất định trong kho bạc NN mà k thể phát sinh đc lợi tức, k thể lưu chuyển trên thị trường, gây ra tình trạng sử dụng NS ko hiệu quả thậm chí phát sinh tình trạng tham nhũng hay VPPL.
aTại sao phải phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS:
Để mỗi cấp NS được tập trung những nguồn thu nào và mức độ tập trung đến đâu, nhiệm vụ chi ra sao
QH quyết định các khoản thu và nhiệm vụ chi cho NSTW và Cấp Tỉnh, sau đó tỉnh lại quyết định nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các địa phương thuộc quản lí của mình
Phân giao nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho phép định lượng các khoản thu của từng địa phương trên địa bàn chính quyền địa phương quản lý, từ đó có thể dự đoán được khả năng tự đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cấp NS và phần còn thiếu mà NS cấp trên phải chi điều tiết bổ sung. Đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp NS cũng là tiền đề giúp cho việc định lượng nhu cầu chi tiêu của cấp NS để có thể chủ động bố trí kế hoạch thu, đắp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu đó
Trường hợp nếu chỉ phân giao nguồn thu mà không quy định nhiệm vụ chi cho các cấp NS sẽ dẫn đến tình trạng không tận dụng được số bội thu ở một số địa phương để điều động cho các địa phương khác còn nằm trong tình trạng bội chi. Và kết quả là NSTW phải gánh chịu các khoản trợ cấp cho các địa phương bội chi. Và ngược lại nếu chỉ quy định nhiệm vụ chi mà không phân bổ nguồn thu sẽ dẫn đến tình trạng một mặt, các địa phương bị hạn chế tiềm năng và thế mạnh trong việc huy động các nguồn tài chính phục vụ cho phát triển của từng địa phương. Mặt khác việc không phân gia nguồn thu các địa phương sẽ ỷ lại, trông chờ vào sự ban phát kinh phí từ NSTW, từ đó có thể làm nảy sinh tiêu cực, tùy tiện trong sử dụng vốn của NSTW của NSĐP
Đặc biệt, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS là cần thiết, bởi nó là tiền đề cho việc thu NSNN được thực hiện tốt nhất, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, qua đó giúp cho NN thực hiện được vai trò và chức năng đối với xã hội. NSTW giữ vai trò chủ đạo, chịu trách nhiệm đối với những khoản thu và nhiệm vụ chi mang tính chất vĩ mô, NSĐP sẽ tự mình cân đối và có nguồn thu từ cấp NSTW, việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giúp cho NSĐP tận dụng tối đa được các tiềm lực kinh tế và thế mạnh của địa phương và cung cấp cho NSNN. Đồng thời việc phân cấp tạo ra sự chủ động cho các cấp NS, hướng tới việc tự chủ, độc lập cho NS mỗi cấp để tự thực hiện các nhiệm vụ xã hội của địa phương mình dưới sự giám sát của CQNN có thẩm quyền.
Câu 16 : Phân tích các bước cơ bản trong khâu lập dự toán theo quy định pháp luật hiện hành ?
Lập (11/5 - 31/12 năm trước)
Chấp hành (1/1 - 31/12 năm ngân sách)
Quyết toán (1/2 năm sau - tối đa là 18 tháng)
=> trong 1 năm luôn xuất hiện cả 3 giai đoạn
Bước 1. Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách hàng năm. Thuộc về Bộ Tài Chính, là tiền đề của giai đoạn soạn thảo, diễn ra từ ngày 15/5 đến 1/6
Bước 2. Lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước
Giai đoạn sau của gđ soạn thảo, diễn ra từ 1/6 đến 15/11
Bước 3. Thảo luận, quyết định, phân bổ (cho 2 cấp NS) ngân sách hàng năm và giao dự toán ngân sách nhà nước, diễn ra từ 15/11 đến 31/12
=> bao gồm 3 khâu: soạn thảo, thảo luận và quyết định
=> Quốc hội k tgia cả 3 khâu trên, chỉ tham gia ở khâu thỏa luận và quyết định
Soạn thảo và thảo luận có sự tgia của chính phủ, vì đây là những cơ quan hành pháp, gần gũi với người dân để biết về mong muốn nguyện vọng của họ nhất, đại diện cho tiếng nói của quần chúng
Thảo luận có sự tgia của cả 2 nhánh quyền lực vì nó thể hiện sự tương quan giữa quyền lập và hành pháp. Mâu thuẫn về lợi ích, 1 bên thu nhiều và thu ít nên cần phải thảo luận để đi đến sự thống nhất ý chí chung
Câu 17 : Phân tích bản chất pháp lý và nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước
- là quá trình triển khai dự toán trên thực tế và tuân thủ thực hiện các quy định theo chủ trương của cơ quan quyền lực NN
Đặc điểm
- luôn có sự tgia của NN
- tạo ra năng lực tài chính thực tế của nn
- hiện thực hóa các chức năng nhiệm vụ của nn
- tiến hành tên cơ sở dự toán NSNN
- chủ thể tgia hđộng chấp hành: cơ quan hành pháp
Nội dung
- phân bổ và giao dự toán NSNN (không trùng lặp với giai đoạn lập, vì 2 chủ thể phân bổ là khác nhau)
- chấp hành dự toán thu chi NS
- xử lí những thay đổi của dự toán NSNN so với thực tế
Câu 18 : Trên cơ sở quy định của PL, phân biệt hoạt động thu ngân sách của nhà nước đối với hoạt động thu tài chính của các chủ thể khác trong xã hội?
Tiêu chí | Thu NS của NN | Thu tài chính của chủ thể khác |
Nguồn thu | Thuế, phí, lệ phí, viện trợ k hoàn lại và các khoản thu khác | Từ NSNN, từ đóng góp của các thành viên; từ hoạt động kinh doanh của tổ chức; được tặng cho… |
Vai trò | Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của NN | Đảm bảo sự vận hành, thực hiện chức năng của các tổ chức, phục vụ trước tiên và chủ yếu cho nhu cầu của chính cá nhân đó |
Chủ thể có quyền thu | - Cơ quan thuế NN (thuế) - Cơ quan hải quan (thuế) - cơ quan tài chính (các khoản thu khác) - cơ quan khác (cơ quan Nn hoặc các đơn vị sự nghiệp có thu…) (các khoản thu khác) - KBNN (cơ quan quản lí nguồn thu) | Là bộ phận có thẩm quyền thu theo điều lệ của tổ chức hoặc theo quy định của pháp luật |
Chủ thể nộp | Các chủ thể có nghĩa vụ phải nộp bắt buộc và chủ thể tự nguyện đóng góp cho NSNN theo quy định của PL | Các thành viên của các tổ chức |
Cơ sở | Dựa trên dự toán NSNN | Dựa trên kế hoạch tài chính của từng cá nhân tổ chức |
Câu 20 : Phân biệt phí thuộc NSNN và phí không thuộc NSNN theo quy định pháp luật?
Tiêu chí | Phí thuộc NSNN | Phí không thuộc NSSN |
Khái niệm | Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được CQNN, đvị sự nghiệp công lập, tổ chức được CQNN có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. Được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí | Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi sử dụng dịch vụ do một tổ chức, cá nhân khác cung cấp, không được quy định trong luật phí và lệ phí |
Đối tượng thu | Các cqnn, đvị sự nghiệp công lập và tổ chức được cqnn có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của luật phí và lệ phí | Những tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh có thu từ phí |
Đối tượng nộp | TC, CN được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước | TC, CN được cung cấp, sử dụng dịch vụ và các hoạt động kinh doanh, tham quan tổ chức, tự nguyện cho các phúc lợi xã hội |
Mục đích | Giusp nhà nước thu hồi chi phí một phần bỏ ra cho việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa công cho xã hội thuộc NSNN, tuy nhiên không phải nguồn thu chủ yếu để nhà nước trang trải cho các hoạt động của BMNN | Giup thu hồi chi phí bỏ ra ch hoạt động cung ứng HH, DV của các cơ quan tổ chức, cá nhân Có thì là nguồn thu chủ yếu để trang trải cho hoạt động của một tổ chức, cơ quan. VD. một bãi để xe ra đời thì phí thu từ việc trông xe là nguồn thu chính để bãi trông xe hoạt động |
Việc quản lý thu, nộp | Theo quy định của pháp luật | Theo sự quyết định của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân, điều lệ của tổ chức |
Ví dụ | Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Phí xác nhận đăng ký công dân; phí phòng cháy, chữa cháy | Phí trong giữ xe Phí cung cấp HH,DV Phí vệ sinh |
Câu 21 : Phân biệt thu ngân sách từ thuế và thu ngân sách nhà nước từ vay nợ theo quy định pháp luật?
- Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
- Khoản thu ngân sách từ vay nợ nhà nước là khoản thu tự nguyện, mang tính tạm thời và nhằm chi cho đầu tư phát triển
Tiêu chí | Thu NS từ thuế | Thu NS từ vay nợ |
Tính hoàn trả | Không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp Kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm công. Người nộp thuế được hoàn trả gián tiếp thông qua việc thụ hưởng những sản phẩm đó | Mang tính hoàn trả trực tiếp, qua 2 cách: + phát hành trái phiếu: trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu chính quyền địa phương (UBND cấp tỉnh) + tạm ứng của ngân hàng NN => vay nợ ko đc xác định là khoản thu mà chỉ đc xác định là khoản vay bù đắp bội chi |
Vị trí đối với NSNN | Nguồn thu lớn, khoản thu chủ yếu, quan trọng, chiếm trên 90% các khoản thu cho Ngân sách Nhà nước mang tính thường xuyên | Là nguồn thu không lớn Mang tính tạm thời |
Vai trò | Chi cho chi thương xuyên, phần dư ra sẽ chi cho đầu tư phát triển | Chỉ sử dụng chi cho đầu tư phát triển |
Câu 22 : Phân tích các điều kiện chi NSNN theo quy định của pháp luật hiện hành ?
- Phải có trong dự toán
- Phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
- chi đúng thẩm quyền (thủ trưởng đơn vị sử dụng quyết định chi)
- Những khoản chi yêu cầu đấu thầu thì phải t.hiện
Câu 23 : Phân biệt chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển và ý nghĩa ?
Tiêu chí | Chi thường xuyên | Chi đầu tư phát triển |
Nội dung chi | Là quá trình sử dụng quỹ NSNN vào các hoạt động sự nghiệp chung (kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường…) | Là quá trình sử dụng quỹ NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển xã hội và dự trữ vật tư của NN nhằm mục tiêu ổn định kinh tế xã hội VD: đầu tư, hỗ trợ, góp vốn vào DN có vốn góp của NN… |
Tính chất | Là khoản chi có tính chất tiêu dùng là khoản chi có tính phí tổn không có khả năng hoàn trả hay thu hồi. | Là khoản chi có tính tích luỹ khoản chi không mang tính phí tổn có khả năng hoàn vốn cao |
Hình thức | Chi theo dự toán (do KBNN quyết định) | Chi theo lệnh chi tiền (do Bộ tài chính quyết định) |
Nguồn vốn chi | Từ thuế | vay nợ |
Mức độ ưu tiên | Cao hơn | Thấp hơn |
Ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt này: hỗ trợ cho việc phân tích, đánh giá một cách chính xác hiệu quả của chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển để từ đó có thể đưa ra những định hướng, những sửa đổi chính sách chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN
- Phân chia còn nhằm mục đích chấp hành quyết toán NSNN trong năm ngân sách được thực hiện tốt hơn bởi các chủ thể phải chấp hành dự toán ngân sách. Qua đó thực hiện tốt hơn vai trò của nhà nước đối với xã hội
Câu 24 : Lý giải tại sao pháp luật quy định các khoản nợ công chỉ được sử dụng cho chi đầu tư phát triển ?
- Nợ công xảy ra khi nào? Là giải pháp khi xảy ra bội chi ngân sách nhà nước
- Chi đầu tư phát triển là gì?
Chi đầu tư phát triển: Không phải chi cho tiêu dùng hiện tại, có khả nnăg tăng trưởng kinh tế, không có tính phí tổn, có tính tích lũy và hoàn trả vốn cao
Vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Việc quy định các khoản nợ công chỉ để bù đắp cho chi đầu tư phát triển nhằm đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
Chi cho đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển xã hội và dự trữ vật tư của NN nhằm mục tiêu ổn định kinh tế xã hội.
Chi đầu tư phát triển là là các khoản chi lớn, mang tính chất tích lũy phát triển, phạm vi tác động lớn. Còn chi thường xuyên là những khoản chi mang tính chất thưỡn xuyên, k có tính hoàn trả vốn, không có khả năng mang lại lợi nhuận, lại k có tính tích lũy, đòi hỏi một nguồn chi lớn… không thể dùng nguồn vốn vay vào cho chi thường xuyên được. Vì nó đã được giải quyết từ nguồn thu chủ yếu của NS rồi, đó là thuế - 1 nguồn thu lớn chiếm trên 90% NS, nó được ưu tiên hơn chi đầu tư, phần dư ra thì mới đc dùng cho chi đầu tư. Việc vay để bù đắp bội chi ngân sách chỉ dùng để vay cho đầu tư phát triển chủ yếu nhằm đảm bảo khả năng trả những khoản nợ này trong tương lai. Nước ta là một nước đang phát triển, việc chi đầu tư phát triển luôn được chú trọng đầu tiên để tạo ra nền kinh tế phát triển vững mạnh, thu hút các nahf đầu tư trong quá trình hội nhập, tránh tình trạng nợ tồn nợ xấu k thể giải ngân.
Câu 25 : Phân tích bản chất của hoạt động quyết toán NSNN. Hoạt động quyết tóán NSNN có ý nghĩa pháp lý như thế nào ?
Quyết toán NSNN là giai đoạn tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thu chi trong năm NS so với dự toán NSNN và xem xét trách nhiệm pháp lý của các chủ thể khi sử dụng nguồn lực tài chính của QG
Bản chất của hoạt động quyết toán NSNN chính là quy trình đánh giá lại hoạt động sử dụng ngân sách trong một năm ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách được giao tiến hành thông qua cơ chế kiểm toán thể hiện ở các con số, số liệu cụ thể
Đặc điểm
- thời gian: tiến hành sau năm NS, tối đa là 18 tháng
- chủ thể (lập - hành - tư pháp đều tgia): vì đó là trách nhiệm của all các cơ quan, đơn vị sử dụng dự toán NSNN
- nội dung: dựa trên mục lục có sự thuyết minh giải trình về các nguyên nhân tăng giảm thu chi
Hệ quả:
- Nếu có kết dư thì pahỉ dùng để trả lợi gốc và nợ lãi, sau đó trích vào quỹ dự trữ NS cùng cấp và chuyển nguồn cho năm sau
- Nếu thu chi k đúng quy định thì xử lí theo quy định PL
Ý nghĩa pháp lý:
- Cơ quan quyền lực NN: Cơ sở để phân tích và đánh giá tính hiệu quả của HĐ NSNN, tình hình tài chính; ra quyết sách phù hợp về NSNN
- Cơ quan hành pháp: Rút ra bài học cho công tác xây dựng, chấp hành NS
- Đơn vị sử dụng NS: Đánh giá hoạt động được giao; là hình thức để xác nhận về mặt pháp lý khối lượng công việc đã hoàn thành (cả việc được sử dụng nguồn lực tài chính)
- Là cơ sở để lập dự toán cho năm ngân sách tiếp theo
Câu 26 : Phân tích trách nhiệm và cách thức giám sát hoạt hoạt động ngân sách của cơ quan kiểm toán?
Trách nhiệm của kiểm toán: Tiến hành các hoạt động kiểm toán mang tính độc lập, do quốc hội thành lập, độc lập với các chủ thể khác và chỉ tuân theo pháp luật
Nhiệm vụ của KTNN là kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính và quyết toán NS; tính tuân thủ, tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng NS, vốn và tài sản của NN. Kiểm toán NN thực hiện dựa trên những căn cứ nhất định, theo các chuẩn mực do Tổng kiểm toán NN ban hành.
Trình tự, thủ tục Quyết toán NSNN
Bước 1: Đơn vị dự toán lập và gửi báo cáo quyết toán
Bước 2: Cơ quan tài chính, KBNN các cấp thẩm định báo cáo quyết toán
Bước 3: KBNN cấp TW tổng hợp, lập báo cáo quyết toán NS
Bước 4: KTNN kiểm toán và báo cáo quyết toán NSNN
Bước 5: QH phê chuẩn quyết toán NSNN
Trước khi được QH phê chuẩn quyết toán thì báo cáo quyết toán phải được KTNN kiểm toán về tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, đánh giá hoạt động chấp hành của các đơn vị sử dụng, của các cấp NS đã thực hiện đúng và phù hợp với nội dung của bản dự toán, với phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được giao hay không, thông qua đánh giá các số liệu thu và chi của các chủ thể đối chiếu với bản dự toán… từ đó đánh giá được tình hình sử dụng ngân sách trong một năm ngân sách của các chủ thể
KTNN hoạt động chỉ tuân theo pháp luật và vì vậy mà nó đảm bảo sự công bằng, công khai, không chịu sự tác động của một cơ quan hay cá nhân nào. Vì thế hoạt động KTNN là vô cùng quan trọng đảm bảo cho sự minh bạch và nâng cao hơn hiệu quả sử dụng ngân sách
Câu 27 : Phân biệt quỹ NSNN và quỹ Tài chính công ngoài NSNN theo quy định của pháp luật?
Quỹ NSNN | Quỹ tài chính công ngoài NSNN |
- thu chi theo dự toán - theo 5 nguyên tắc - phục vụ cho cộng đồng nói chung, không phải cho 1 nhóm người cụ thể - người nộp ít hay nhiều, đóng góp hay không đóng góp đều đc thụ hưởng | - không theo 5 nguyên tắc - chỉ phục vụ cho 1 nhóm chủ thể nhất định VD: quỹ BHXH (những người tha gia đóng bảo hiểm xã hội), quỹ bình ổn giá xăng dầu (có nhu cầu sử dụng xăng dầu)… |
Câu 29 : Phân tích ý nghĩa của việc xác định các đặc điểm của thuế trong việc xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật thuế?
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.
Vì không ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước. Hơn nữa, để nhà nước tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu tự nguyện nộp thì không thể thường xuyên và ổn định được.
Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực NN.
Thuế do quốc hội lập ra dưới hình thức là một đạo luật - cơ quan quyền lực NN cao nhất và có giá trị PLi ràng buộc
Có thể thấy, thuế và quyền lực nhà nước là hai phạm trù không thể tách rời: Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước. Thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và tạo nguồn thu nhập tài chính cho nhà nước.
Thuế được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế: nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc cưỡng chế hình sự. Qua đó nhà nước đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu nhập tài chính của nhà nước và đảm bảo tính ổn định của thuế.
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.
kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm công (những lợi ích không thể xác định chính xác được theo giá trị vật chất).
Thứ tư, phạm vi áp dụng của thuế rộng, không bị giới hạn về thời gian và không gian
=> Ý nghĩa pháp lý của việc xác định đặc điểm của thuế trong việc xây dựng hệ thống pháp luật hiện hành:
Việc nghiên cứu các đặc điểm này của thuế giúp cho các nhà làm luật lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp đối với thuế, mặt khác giúp cho các đối tượng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình. Quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội.
Việc nghiên cứu các đặc điểm sẽ giúp các nhà làm luật nghiên cứu các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...qua đó giúp Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế.
Câu 30 : Nêu các cách phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại đối với việc thực thi và ban hành pháp luật thuế?
Trả lời :
1. Khái niệm thuế: Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định
2. Có các cách phân loại thuế sau
Thứ nhất: Căn cứ vào mối quan hệ giữa cơ quan thuế với người chịu thuế thì sẽ có hai loại là Thuế Trực thu và Thuế gián thu
Ä Thuế Trực thu: ngưởi nộp và người chịu là 1. VD: TNDN, TNCN…
Ä Thuế gián thu bao gồm các loại thuế như Thuế XK, Thuế NK, thuế GTGT, TTĐB, là các loại thuế gắn với sản xuất và bán hàng hóa. Người chịu thuế và người nộp thuế không là một chủ thể.
Thứ hai, Nếu căn cứ vào đối tượng tính thuế
Ä Thuế tài sản là loại thuế tính trên giá trị TS. TS có nhiều hình thức động sản và BĐS, thuế BĐS và thuế ĐS
Ä Thuế đánh vào thu nhập có đối tượng chịu thuế là các khoản thu nhập nhận đc. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, cổ phần… thuế thu nhập cx có nhiều hình thức khác nhau TNDN, TNCN..
Ä Thuế tiêu dùng có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng hiện tại. VD thuế TTĐB, Thuế GTGT…
3. ý nghĩa của việc phân loại
Thứ nhất, việc phân loại nhằm phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng và ban hành pháp luật về Thuế. Xác định đối tượng đánh thuế, chủ thể nộp, phương pháp tính thuế….. riêng của mỗi loại thuế. Hiểu được từng đặc điểm và tính chất của từng loại.
Thứ hai, mỗi loại thuế khác nhau về cách tính thuế, thuế suất, căn cứ tính thuế…. => các chủ thể có thẩm quyền thu thuế 1 cách có hiệu quả
Thứ ba, Tránh sự chồng chéo, trùng lặp về thẩm quyền, quy định của cơ quan, chủ thể thu thuế
Thứ tư, thể hiện góc nhìn đa đạng trên nhiều khía cạnh khác nhau của các nhà làm luật, đảm bảo sự công bằng bình đẳng của đối tượng nộp thuế. Đồng thời việc phân loại cũng thể hiện sự tiến bộ, bắt kịp với xu thế điều chỉnh kinh tế bằng công cụ thuế ngày càng đa dạng của nhiều nước trên thế giới
Câu 31 : So sánh thuế trực thu với thuế gián thu và ý nghĩa của việc phân loại thuế ?
Tiêu chí | Thuế Trực Thu | Thuế Gián Thu |
Chủ thể chịu thuế | Chủ thể nộp thuế và chủ thể chịu thuế là 1 | Chủ thể chịu thuế và chủ thể nộp thuế khác nhau (Chịu thuế là khách hàng; nộp thuế là người bán hàng, nhà nhập khẩu) |
Ưu điểm | Đảm bảo sự công bằng giữa những người chịu thuế | Dễ dàng hơn cho cơ quan thuế thu thuế và không thể trốn thuế. |
Nhược điểm | Có nhiều hành vi gian lận mà qua đó các cá nhân và doanh nghiệp có thể trốn tránh hoặc nộp thuế ít hơn mức mà họ cần đóng. | Thuế gián thu khó đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế vì mọi người dù có thu nhập thấp hay thu nhập cao đều phải nộp thuế gián thu với tỷ lệ như nhau. |
Mức độ tác động vào nền kinh tế | Ít tác động vào giá cả thị trường | ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường |
Phương thức điều tiết | Đánh vào htu nhập của các đối tượng nộp thuế | Điều tiết gián tiếp thông qua giá bán hàng hóa dịch vụ chứ không điều tiết vào thu nhập của người chịu thuế. |
Ý nghĩa của việc phân loại
Thứ nhất, việc phân loại nhằm phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng và ban hành pháp luật về Thuế. Xác định đối tượng đánh thuế, chủ thể nộp, phương pháp tính thuế….. riêng của mỗi loại thuế. Hiểu được từng đặc điểm và tính chất của từng loại.
Thứ hai, mỗi loại thuế khác nhau về cách tính thuế, thuế suất, căn cứ tính thuế…. => các chủ thể có thẩm quyền thu thuế 1 cách có hiệu quả
Thứ ba, Tránh sự chồng chéo, trùng lặp về thẩm quyền, quy định của cơ quan, chủ thể thu thuế
Thứ tư, thể hiện góc nhìn đa đạng trên nhiều khía cạnh khác nhau của các nhà làm luật, đảm bảo sự công bằng bình đẳng của đối tượng nộp thuế. Đồng thời việc phân loại cũng thể hiện sự tiến bộ, bắt kịp với xu thế điều chỉnh kinh tế bằng công cụ thuế ngày càng đa dạng của nhiều nước trên thế giới.
Câu 32 : Nêu các nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến?
Thứ nhất: Đánh thuế phải đảm bảo công bằng giữa các chủ thể nộp thuế
Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế cũng như mọi người có điều kiện liên quan tới thuế như nhau thì được đối xử về thuế như nhau.
Thứ hai: Đánh thuế phải đảm bảo công bằng giữa lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế
Cần có sự hài hòa giữa lợi ích nhà nước và người nộp thuế. Khi ban hành một loại thuế, không những xem xét nhu cầu chi tiêu của Chính phủ mà còn cần tính toán đến khả năng tài chính của người nộp thuế.
Thứ ba: Đánh thuế phải đảm bảo dễ hiểu, đạt hiệu quả.
Nguyên tắc này đảm bảo cho các loại thuế phải rõ rang, dễ hiểu cho mọi đối tượng và có tính ổn định trong thời gian dài. Hơn nữa hệ thống thuế phải được tổ chức để chi phí quản lí thu thuế không cao hơn mức mà mục tiêu đề ra cho phép. Vì thế sau khi ban hàng PL thuế thì pahỉ có những văn abnr hướng dẫn chi tiết thi hành đi kèm
Thứ tư: Đánh thuế phải đảm bảo không xảy ra tình trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần, tránh tình trạng thuế chồng thuế khiến cho quyền lợi của người nộp k đảm bảo
Câu 34 : Phân tích các đặc trưng của thuế xuất khẩu, thuế nhâp khẩu. Tại sao phải quy định nhiều loại thuế suất thuế nhập khẩu?
a. Phân tích
- Thứ nhất, có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa được phép vận chuyển qua biên giới, từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc từ nội địa vào khu phi thuế quan
- Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hoặc thuế gián thu
- Thứ ba, thuế Xk , thuế NK được quản lý thu bởi 1 hệ thống cơ quan chuyên biệt đó là cơ quan hải quan.
- Thứ tư, thuế XK thuế NK có chức năng đặc trưng là bảo hộ sản xuất trong nước và điều tiết hoạt động XNK (khi sản phẩm trong nước k thể cạnh tranh đc với sản phầm nước ngoài)
b. Giải thích
- Thứ nhất, hàng hóa nhập khẩu từ những nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ khác nhau, có mối quan hệ và sự thỏa thuận khác nhau trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì sẽ áp dụng thuế suất khác nhau đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo tuân thủ các quy phạm pháp luật quốc tế mà VN tham gia, đảm bảo giữ mối quan hệ kinh tế tốt đẹp giữa VN với các quốc gia khác có MQH tối huệ quốc hay thông thường, đồng thời phù hợp với từng loại hàng hóa
- Thứ hai, hàng hóa NK vào Vn khác nhau về số lượng, chất lượng và mục đích. Vì vậy cần phải quy định cụ thể từng loại thuế suất
- Thứ ba, quy định nhiều loại thuế suất khác nhau còn phản ánh sự điều chỉnh của NN đối với hàng hóa NK vào VN, thể hiện rõ sự điều chỉnh của NN đối với hoạt động NK hàng hóa, khuyến khích đối với thuế suất ưu đãi hay hạn chế NK bằng thuế suất cao…. Hơn nữa Thuế từ hoạt động NK là nguồn thu quan trọng cho NSNN, đặc biệt là nguồn thu 100% cho NSTW, vì vậy quy đinh nhiều loại thuế suất thể hiện sự coi trọng của NN đối với hoạt động này trong việc tạo nguồn thu cho NSNN và phát triển kinh tế
Câu 35 : Các cách xác định trị giá hải quan trong thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Phân tích sự khác biệt trong việc xác định giá tính thuế nhập khẩu với giá tính thuế xuất khẩu?
Trị giá hải quan hay còn gọi là trị giá tính thuế được xác định bằng cách lấy giá tính thuế đối với đơn vị hàng hóa X, NK nhân số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu được ghi trong tờ khai hải quan
► Sự khác biệt
Gía tính thuế là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế TTĐB, GTGT và thuế BVMT
- Đối với giá tính thuế trong hoạt động xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng ( giá FOB ). Gía này không bao gồm cước phí vận chuyển (F) và phí bảo hiểm (I)
- Đối với giá tính thuế trong hoạt động NK là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiền, được xác định theo quy định của PL về trị giá hải quan đối với hàng hóa NK
Sự khác biệt, đối với giá tính thuế xuất khẩu thì giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng, như vậy giá bán được ghi nhận trong hợp đồng là căn cứ để xác định giá tính thuế của hàng hóa XK, không bao gồm F và I; đối với giá tính thuế NK là giá trị thực tế của hàng hóa cộng với chi phí vận chuyển, như vậy có thể hiểu giá tiền tính thuế của hàng hóa NK bằng tổng chi phí. Ví dụ giá trị của hàng hóa NK A là 3 tỷ, chi phí vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiền là 200tr, vậy giá tính thuế là tổng chi phí sẽ là 3,2 tỷ.
Câu 37 : Phạm vi áp dụng của thuế TTĐB (chỉ áp dụng nội địa) ?
Thuế TTĐB là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần phải điều tiết mạnh, định hướng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Phạm vi áp dụng của Thuế TTĐB áp dụng: cho các chủ thể là tổ chức, cá nhân sản xuất, NK hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế TTĐB mà NN muốn hạn chế tiêu dùng. Cơ sở kinh doanh mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh là người là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
=> Chỉ phải nộp thuế TTĐB một lần ở khâu sản xuất (đối với hàng sản xuất trong nước), khâu nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu), hoặc ỏ khâu cung ứng dịch vụ (đối với chủ thể kinh doanh) mà không phải chịu thuế TTĐB ở những khâu tiếp theo của quá trình luân chuyển hàng hoá.
Thuế TTĐB có diện đánh thuế hẹp, tập trung điều tiết một số hàng hóa và dịch vụ nhất định, không được nhà nước khuyến khích tiêu dùng. Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, bổ sung 2016:
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.
=> ảnh hưởng đến sk, môi trường, mang tính xa xỉ, không thiết yếu
Câu 38 : Bản chất pháp lý của việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt?
Hoàn thuế là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN
1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.”
* Bản chất pháp lý:
Thứ nhất, hoàn thuế TTDDB là quyền pháp lý của đối tượng nộp thuế xuất hiện trên cơ sở luật định. Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định, các chủ thể nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế phải thực hiện hoàn thuế, nếu trương hợp các cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế ko đúng, ko kịp thời, các chủ thể này có quyền khiếu nại theo quy định của PL.
Thứ ba, hoàn thuế TTĐB là việc chuyển dịch một phần tài sản của nhà nước dưới hình thức giá trị cho các chủ thể thực hiện các nghiệp vụ chịu thuế. Người nộp thuế đã chuyển số tiền thuế vào NSNN, khi đó, số thuế đã nộp trở thành tài sản của NN. Nhà nước hoàn thuế TTDDB cho các chủ thể chính là sự chuyển dịch một phần tài sản của nhà nước cho chủ thể đó.
Câu 39 : Cách xác định trị giá tính thuế TTĐB theo quy định hiện hành?
Giá tính thuế là giá bán HH DV chưa có 3 loại thuế còn lại (TTĐB - BVMT - GTGT) # giá tính thuế của HĐ xuất / nhập khẩu
+ xuất: giá bán của HH đó tại cửa khẩu theo HĐ (không bao gồm bảo hiểm và vận chuyển)
+ Nhập: tổng hợp tất cả chi phí phát sinh tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (bao gồm cả vận chuyển)
Giá bán HH được chia thành:
+ Hàng NK = CIF + thuế NK + Phụ thu
+ Hàng trong nước = giá cơ sở sx bán ra
+ DV = giá cung ứng DV
CT:
giá tính thuế TTĐB (hàng nội địa) = giá bán chưa có thuế GTGT : (1 + thuế suất)
giá tính thuế TTĐB (hàng NK) = giá NK (tổng chi phí thực tế tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên bao gồm cả phí vận chuyển) + thuế NK (giá NK x TS)
Bình luận về biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (4 mức)
Thuế suất thấp (5 - 20%): HH, DV ít có ảnh hưởng xấu
Thuế suất trung bình (25 - 50%): HH, DV có yếu tố cần hạn chế thấp
Thuế suất cao (60 - 75%): HH, DV có yếu tố cần hạn chế cao
Thuế suất rất cao (90 - 150%): áp dụng cho xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 3000cm3
- Ưu điểm:
+ Thể hiện sự bình đẳng giữa các CT chịu thuế, đối tượng nào nên hạn chế tiêu dùng nhiều hơn thì đánh thuế suất cao, đối tượng nào hạn chế tiêu dùng nhưng ở mức thấp hơn thì áp dụng thuế suất thấp.
+ Thể hiện rõ thái độ của NN trong việc điều tiết thu nhập, điều tiết nền KT, định hướng tiêu dùng.
+ Thể hiện rõ sự khuyến khích or hạn chế của NN đối với 1 số mặt hàng, DV nhất định, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền KT, bảo vệ MT, ổn định XH.
+ Tránh được tình trạng lạm phát khi giá tiền thay đổi thì mức nộp tiền vẫn không bị ảnh hưởng, tránh phải thay đổi nhiều lần.
- Hạn chế: quy định mức thuế suất quá nhiều và quá phức tạp gây khó khăn cho quá trình áp dụng. VD: mặt hàng ô tô có nhiều mức thuế suất khác nhau phụ thuộc vào số chỗ, dung tích xi lanh
Câu 41 : Đặc điểm của Thuế TTĐB có ảnh hưởng như thế nào đến việc ban hành và thực thi Luật thuế TTĐB ? Cho ví dụ minh họa ?
Ø Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Ø Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt và ảnh hưởng của nó đến việc ban hành và thực thi luật thuế tiêu thụ đặc biệt
· Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng chịu thuế hẹp. Mặt hàng k thiết yếu, ko đc khuyến khích tiêu dùng, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, mang tính xa xỉ. Danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều => liệt kê
ð Ảnh hưởng:
- Đến việc ban hành: liệt kê danh mục, đối tượng chịu thuế
- Đến việc thực thi: dựa vào danh mục đó để biết đc quyền và nghãi vụ trong quá trình thực hiện thu thuế cơ cơ quan có thẩm quyền
· Thứ hai, mức thuế suất cao, là loại thuế gián thu
ð Ảnh hưởng:
- Đến việc ban hành: phù hợp với khả năng tài chính của người dân, của chủ thể nộp thuế
- Đến việc thực thi: đảm bảo giám sát tránh hiện tượng trốn thuế, gian lận
· Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt thường chỉ được thu một lần. Ở khâu NK (đối với hàng NK), khâu Sx (đối vs hàng nội địa), khâu cung ứng Dv (đối vs chủ thể kinh doanh), chứ k phải all các khâu trong quá trình luân chuyển hàng hóa
ð Ảnh hưởng:
- Đến việc ban hành: trình tự thủ tục chặt chẽ, rõ ràng
- Đến việc thực thi: tuân thủ quy định của PL, tránh hiện tượng đánh thuế 2 lần, thuế chồng thuế, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp
Câu 42 : Trình bày phạm vi áp dụng Thuế GTGT? So sánh phạm vi áp dụng thuế GTGT với phạm vi áp dụng thuế TTĐB theo quy định hiện hành?
TTĐB | GTGT |
Là thuế áp dụng đối với những hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh định hướng tiêu dùng, tạo nguồn thu cho NSNN. | Là thuế tính trên phần giá trị gia tăng của HH, DV trong quá trình sx, lưu thông và tiêu dùng |
SO SÁNH | |
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có phạm vi áp dụng hẹp: + Các đối tượng chịu thuế được quy định theo phương pháp liệt kê. + Chỉ những hàng hóa mà việc sử dụng nó gây ảnh hưởng xấu tới môi trường hoặc không thật sự cần thiết cho nhu cầu của con người, nằm trong diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì mới là đối tượng chịu thuế, mang tính chất xa xỉ + Không phát sinh trong quá trình lưu thông, chỉ ở khau Sx và NK
| - Thuế giá trị gia tăng có phạm vi áp dụng rộng: + Phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng + Các đối tượng chịu thuế được quy định theo phương pháp loại trừ. + Tất cả các hàng hóa, không cần là phải gây tác động xấu tới môi trường, đều có thể là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
|
Câu 43 : Phân tích các lý do để các nhà làm luật quy định các trường hợp KHÔNG thuộc diện chịu thuế TTĐB ?
Thứ nhất, những hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB nhưng có các yếu tố khác đi kèm tạo ra sự khác biệt, khiến cho loại HH, DV đó không phải nộp thuế TTĐB
Thứ hai, các trường hợp HH, DV không chịu thuế TTĐB thể hiện quan điểm của NN đối với những loại HH, DV đó, nhà nước muốn điều tiết thường là khuyến khích sử dụng, hoặc ưu tiên cho những loại HH, DV đó do những HH, DV đó nhằm mục đích nhân đạo, không mang tính tiêu dùng trong nước (xuất khẩu ra nước ngoài), vì vậy không đủ điều kiện nộp thuế TTĐB
Thứ ba, Việc quy định HH, DV không thuộc diện chịu thuế TTĐB còn thể hiện sự tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp, tiếp thu và phù hợp với sự phát triển cũng như cách thức lập pháp điều chỉnh loại thuế này của các quốc gia khác
Các trường hợp không chịu thuế GTGT:
Một là, đối với một số nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu tiêu dùng phổ biến như dịch vụ y tế, dạy học, học nghề; sản phẩm muối, trồng trọt, chăn nuôi …đều là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu của dân chúng. Do vậy để có thể xã hội hóa các loại dịch vụ này, cũng như là đảm bảo cho mọi người dân đều được hưởng dịch vụ thiết yếu và những sản phẩm nông nghiệp cần thiết nên nhà nước sẽ không đánh thuế giá trị gia tăng vào những nhóm hàng hóa này
Hai là, các mặt hàng đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Bởi đây là những mặt hàng tối cần thiết để có thể đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới của đất nước.
Ba là, thực hiện nguyên tắc chỉ đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp hàng không thực tế tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam như hàng quá cảnh, hàng mượn đường, hàng tạm nhập tái xuất khẩu đều không nằm trong diện chịu thuế.
Câu 44 : Nêu căn cứ tính thuế GTGT và đánh giá ưu, nhược điểm của từng phương pháp tính thuế GTGT theo pháp luật hiện hành?
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: Gồm giá tính thuế giá trị gia tăng và thuế suất
=> Công thức tính thuế giá trị gia tăng sẽ được thực hiện như sau:
Thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế giá trị gia tăng x thuế suất thuế giá trị gia tăng
Giá tính thuế = giá NK + Thuế NK + thuế TTĐB (nếu có) + thuế BVMT (nếu có)
Ưu nhược điểm của từng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành :
Phương pháp khẩu trừ thuế | Phương pháp tính trực tiếp trên phần gía trị tăng thêm |
| Phương pháp trừ trực tiếp là phương pháp tính thuế mà theo đó: Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý. |
Áp dụng với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ hoạch toán có hóa đơn chứng từ rõ ràng | Áp dụng với cá nhân tổ chức kinh doanh ko có cơ sở thường trú tại Việt Nam => không thể kiểm soát Chưa thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ Lưu ý: chỉ áp dụng với cơ sở kinh doanh vàng bạc đá úy kim cương ngoại tệ => vì: có thể mua trực tiếp từ người khai thác nên k có hóa đơn chứng từ, vàng bạc là 1 hàng hóa đặc biệt, có thể là ptien thanh toán, giá biến đổi theo thời gian, doanh thu của cơ sở kinh doanh không ổn định => Phương pháp nộp thuế trực tiếp là phù hợp |
* Ưu điểm: Thứ nhất là được khấu trừ thuế đầu vào. Đây là ưu điểm chính của phương pháp tính thuế này so với các phương pháp tính thuế khác. Thứ ba, đảm bảo thu đủ số thuế cần thiết điều tiết thu nhập của người tiêu dùng. Thứ tư, có hóa đơn chứng từ thì sẽ xác định được người nộp thuế, số thuế phải nộp, phương pháp tính thuế đơn giản hơn | * Ưu điểm: Được áp dụng phù hợp với ngành nghề kinh doanh đặc thù.
|
* Nhược điểm: Cần phải có hóa đơn chứng từ đầy đủ | * Nhược điểm : Đây là phương pháp dễ trốn thuế, gian lận thuế, gây thất thoát một khoản thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước (ko có chứng từ, ko biết đc giá bán ra…) |
Câu 45 : So sánh hoàn thuế TTĐB với hoàn thuế GTGT ?
1. Giống nhau: Đều là những đối tượng nộp thuế, đã thực hiện nghĩa vụ và sẽ được hoàn lại 1 khoản nhất định
2. Khác nhau
Tiêu chí | Hoàn thuế TTĐB | Hoàn thuế GTGT |
Khái niệm | Hoàn thuế TTĐB là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế TTĐB mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN | Hoàn thuế GTGT là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế GTGT mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN |
Chủ thể được hoàn thuế | Là tổ chức, cá nhân sản xuất, NK hàng hóa và kinh doanh dịch vụ đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế | Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và dịch vụ và tổ chức, cá nhân NK hàng hóa đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế |
Trường hợp (căn cứ để phân biệt rõ nét nhất) | chỉ có 02 trường hợp khác cơ bản với hoàn thuế GTGT đó là: (1) Hàng hóa thực tế đang tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm 08 loại hàng hóa khác nhau được quy định trong khoản 1 Điều 7 Thông tư số 05/2012/TT-BTC (như hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài, Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài,…); (2) Hàng hóa thực tế là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
| Trong khi đó, người nộp thuế giá trị gia tăng sẽ được hoàn thuế khi rơi vào 07 trường hợp hoàn thuế (chỉ có 06 trường hợp khác với hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt) quy định trong Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi năm 2013. Nhưng trong Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, nhà làm luật đã chia ra thành 09 trường hợp chi tiết. hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh so thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn so thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế; Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng; Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh,…). |
Câu 46 : Việc xác định thuế GTGT là thuế gián thu có ý nghĩa gì về khía cạnh pháp lý? Mức thuế suất 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ nào theo quy định của pháp luật? Giải thích tại sao việc kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT 0% lại được ưu đãi hơn kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT?
4Việc xác định thuế GTGT là thuế gián thu có ý nghĩa pháp lý gì ?
Thuế GTGT được cấu thành trong giá bán hàng hóa, giúp giảm sự phản ứng từ chủ thể chịu thuế là khách hàng.
Xác định độc lập chủ thể chịu thuế GTGT và chủ thể nộp thuế GTGT. Bởi lẽ, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một.
Giúp cho cơ quan thu thuế tiến hành thu được 1 cách dễ dàng và tránh hiện tượng trốn thuế
4Áp dụng 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
4Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT => phải chịu thuế GTGT của nguyên liệu => không đc khấu trừ hoàn thuế => giá cả cao hơn
Hàng hóa dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% => thuế đầu vào của vật tư, nguyên liệu đã chịu thuế GTGT => được khấu trừ hoặc hoàn lại cho nhà sản xuất => giá thành rẻ hơn so với mặt hàng k chịu thuế. Lý do: khuyến khích hoạt động xuất khẩu, cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giám sát của NN đối với thuế đầu ra và đầu vào
Câu 47 : Trường hợp chủ thể kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ đầy đủ thì có phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT hay không ? Tại sao? Nếu có thì nộp theo phương pháp nào? Giải thích ?
4Vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT.
Đối với những doanh nghiệp, chủ thể không có hóa đơn chứng từ, không có cơ sở kinh doanh thường trú tại VN (khó kiểm soát) + có hành vi sản xuất, tiêu dùng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT => họ vẫn phải chịu thuế GTGT và nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên % giá trị tăng thêm (đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế bình đẳng, tránh thất thoát nguồn thu)
Các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Lí do ? => cũng áp dụng PP tính trực tiếp dựa trên phần giá trị tăng thêm
4Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế GTGT sẽ nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên % phần giá trị tăng thêm của hàng hóa (dựa vào luật thuế giá trị gia tăng)
Câu 48 : Nêu sự khác biệt giữa thuế 0% với không thuộc diện chịu thuế ?
Tiêu chí phân biệt | Thuế suất 0% | Không chịu thuế |
Bản chất | Là các đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%. | Là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế |
Trường hợp |
Áp dụng đối với: - Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; - Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; - Vận tải quốc tế; - Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
|
3 nhóm cơ bản: + nhóm hàng được nhà nước khuyến khích phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản… mà chưa qua chế biến + nhóm phục vụ cho lợi ích chung, cộng đồng: xe khách công cộng + nhóm đặc biệt, phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh, chủ quyền quốc gia: vũ khí Ngoài ra, còn nhóm ko được tiêu dùng trên lãnh thổ VN, hàng mượn đường, quá cảnh, tạm nhập tái xuất…. |
Kê khai thuế | Có | Không |
Khấu trừ và hoàn thuế | Được khấu từ và hoàn thuế đầu vào => giá bán rẻ hơn | Không được khấu từ và hoàn thuế đầu vào => giá bán ra vẫn cao |
Câu 50 : Trình bày căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN theo quy định hiện hành?
1. Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp | = | (Thu nhập tính thuế | - | Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) | x | Thuế suất thuế TNDN |
1.1 Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | - | (Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định) |
1.1.1 Cách xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế | = | (Doanh thu | - | Chi phí được trừ) | + | Các khoản thu nhập khác |
Với:
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Trừ các khoản chi không được trừ nếu tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC các khoản thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, một số thu nhập như:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn.
+ Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.
3. Thuế suất thuế TNDN
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016 trở đi là 20%.
Câu 51 : Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN theo quy định hiện hành?
Như trên
Câu 52 : Thế nào là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của pháp luật hiện hành? Cho ví dụ minh họa?
Chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN: là mọi khoản chi phí DN được trừ khi tính thu nhập chịu thuế của DN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nếu mà thực tế phát sinh nhưng không liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp thì cũng không chấp thuận là chi phí được trừ. VD: chi phí quản lí DN, chi phí cử học viên đi đào tạo…
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật:
Ví dụ: hóa đơn tiền điện tiền nước
- Khoản chi đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20tr trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Câu 53 : ý nghĩa của việc quy định chính sách ưu đãi trong thuế TNDN? Ví dụ minh họa?
Về khái niệm, có thể hiểu: Chính sách ưu đãi thuế là tổng hợp các quy định pháp luật mà theo đó, chủ thể nộp thuế được hưởng những ưu tiên nhất định so với mặt bằng chung trog quan hệ thuế với Nhà nước. Cụ thể có các hình thức ưu đãi về thuế TNDN như: ưu đãi về thuế suất: ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế; Giảm trừ thu nhập chịu thuế TNDN
Việc quy định các chính sách ưu đãi về thuế TNDN có 4 ý nghĩa lớn như sau:
* Chính sách ưu đãi thuế góp phần thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân
Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng.
- Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất.
- Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.
- Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng” phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước.Thông qua thuế, các ưu đãi về thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách ưu đãi thuế TNDN có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giảm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, nâng cao sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
* Chính sách ưu đãi thuế TNDN là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế TNDN, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội.
* Chính sách ưu đãi trong thuế TNDN góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu nền kinh tế.
Chính sách ưu đãi về thuế TNDN thu hút thêm nguồn vốn, tạo thêm việc làm, thúc đẩy kinh tế phát triển và tạo ra “hiệu ứng lan tỏa” khác. việc mở rộng các hình thức ưu đãi thuế đã góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất - kinh doanh và tăng cường xuất khẩu.
* Chính sách ưu đãi về thuế TNDN hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vùa và nhỏ, hỗ trợ “hồi sinh” DN. Giúp nhiều doanh nghiệp phục hồi được hoạt động sản xuất, kinh doanh
Câu 54 : Thế nào là cá nhân cứ trú, cá nhân không cư trú theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành. Sự khác nhau cơ bản trong việc xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cứ trú và cá nhân không cư trú?
1. Khái niệm:
+ Cá nhân cư trú tại Việt Nam: Cư trú tại VN trên 183 ngày trong thời hạn 1 năm hoặc 12 tháng liên tục kể từ khi họ xuất hiện tại việt nam (không cần liên tục)
HOẶC: dưới 183 ngày + có nơi ở thường xuyên tại VN + không phải là cá nhân cư trú của quốc gia khác
+ Thế nào là cá nhân không cư trú: Loại trừ của cá nhân cư trú
2. So sánh điểm khác khi tính thu nhập chịu thuế:
Tiêu thức | Cá nhân cư trú | Cá nhân không cư trú |
Thuế suất áp dụng | Lũy tiến từ 5% – 35% | Toàn phần (20%) |
Giảm trừ bảo hiểm bắt buộc | Được | Không |
Giảm trừ gia cảnh | Được | Không |
Giảm trừ khi đóng góp vào quỹ từ thiện | được | Không |
Công thức chung | thu nhập tính thuế x TS thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - 3 khoản giảm trừ | thu nhập chịu thuế (thu nhập tính thuế) x TS
|
Câu 55 : Cách xác định thu nhập tính thuế TNCN theo quy định của pháp luật hiện hành?
VỞ
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - khác khoản được miễn + chuyển lỗ (lỗ của năm trươc sẽ chuyển sang năm sau thời hạn k quá 5 năm)
Câu 56 : Trình bày nội dung hoàn thuế và khấu trừ thuế trong thuế TNCN?
· Hoàn thuế : Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
· Khấu trừ thuế :
- Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
- Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
+Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
+Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
+ Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
+ Thu nhập từ đầu tư vốn;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập từ trúng thưởng;
+ Thu nhập từ bản quyền;
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
+ Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
+ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
Câu 57 : Vài trò của thuế thu nhập cá nhân ?
* Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Chính vì việc thực hiện tự do hóa của nền kinh tế thương mại nên các loại thuế Xuất – Nhập khẩu giảm dần theo thời gian. Do đó, thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng và là nguồn thu chính cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ dân chí được nâng cao, ý thức tự giác xã hội cũng phổ biến hơn, thu nhập bình quân đầu người của mỗi cá nhân ngày càng tăng cao. Và việc hoàn thành nghĩa vụ với xã hội, tăng thu cho ngân sách nước nhà là điều hiển nhiên.
* Thực hiện công bằng xã hội
Thông thường, thuế TNCN chỉ áp dụng đối với cá nhân có thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Bên cạnh đó, khi TNCN tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch khá rõ rệt, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân:
- diện đánh thuế rộng
- kĩ thuật đánh thuế phức tạp
+ Thuế khác: giá tính thuế x thuế suất
+ Thuế TNCN: từng khoản tiền khác nhau, từng loại thu nhập khác nhau sẽ có mức thuế suất khác nhau
- tính tập trung kinh tế cao, chỉ đánh vào thu nhập mà k tác động vào giá cả của HH, DV trên thị trường, không làm thay đổi cung cầu của HH, DV
Cá nhân nộp thuế theo kỳ tính thuế có thể theo năm và theo từng lần phát sinh thu nhập khác.
Đối với cá nhân cư trú:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với các khoản thu nhập chịu thuế còn lại
Đối với cá nhân không cứ trú thì kỳ tính thuế tính theo từng lần phát sinh thu nhập đối với tất cả thu nhập chịu thuế
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.