DT

PHẦN 2: THUỐC PHÁT TÁN PHONG HÀN

I. THUỐC TÂN ÔN GIẢI BIỂU (PHÁT TÁN PHONG HÀN)

1. BẠCH CHỈ (Radix Angelica dahurica - Rễ)

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh Phế, Vị, Đại trường

Giải thích:

  • Vị cay: Có thể giúp kích thích cơ thể và làm ấm.

  • Tính ấm: Giúp làm ấm cơ thể, rất tốt trong trường hợp cảm lạnh.

  • Quy kinh Phế, Vị, Đại trường: Bạch Chỉ có tác dụng chính lên các bộ phận như phổi (Phế), dạ dày (Vị), và ruột (Đại trường).

b. TPHH chính: Tinh dầu, coumarin, acid hữu cơ.

c. Công năng: Phát tán phong hàn, khu phong, thắng thấp, chỉ thống, bài nùng, hoạt huyết điều kinh, kiện cơ nhục.

Liều dùng: Ngày dùng 3 - 9 g.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn (Giải cảm hàn): Trị các bệnh do hàn tà gây ra, có biểu hiện đau vùng trán, đau nhức phần xương lông mày, hốc mắt, đau mắt mà nước mắt trào ra. Phối hợp với Địa liền, Cát căn, Xuyên khung.

- Khu phong, thắng thấp, chỉ thống: Trị phong thấp, đau răng, viêm mũi mạn tính, đau dây thần kinh vùng mặt. Có thể dùng Bạch chỉ, Tân di, Thương nhĩ tử mỗi vị 12 g, Bạc hà 6 g nghiền thành bột mịn, uống với nước sôi để nguội.

  • Chỉ thống: Giảm đau, đặc biệt là trong trường hợp đau đầu hoặc đau cơ.

  • Chỉ: Có nghĩa là "ngăn chặn" hoặc "dừng lại".

  • Thống: Có nghĩa là "đau" hoặc "đau đớn".

- Bài nùng: Do có tính kháng sinh mạnh nên được dùng để sát trùng, trị mụn nhọt, dùng khi có nhọt độc, viêm tuyến vú hoặc rắn độc cắn. Phối hợp với Bồ công anh, Kim ngân hoa, Cam thảo.

- Hoạt huyết điều kinh (phối hợp các thuốc khác): tại vì Hàn tà gây trễ kinh.

- Kiện cơ nhục: Dùng trong trường hợp cơ nhục đau mỏi, vô lực. Đặc biệt, có hiệu quả tốt với các chứng đau thắt vùng ngực.

e. Tác dụng dược lý theo Y Học Hiện Đại:

Làm giãn động mạch vành tim và giãn mạch máu, giảm đau, giảm đau thắt ngực, kháng khuẩn, làm lành vết thương, kháng viêm, kháng khối u, hạ huyết áp, chống oxy hóa, bảo vệ gan, tái tạo mạch máu.

2. CẢO BẢN (Ligusticum sinense - RỄ)

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh Bàng quang.

b. TPHH chính: Tinh dầu, alcaloid.

c. Công năng: Phát tán phong hàn, trừ phong chỉ thống, kiện cơ nhục, thiên đầu thống.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn (Giải cảm hàn): Trị đau đầu (chủ yếu đau đỉnh đầu) do ngoại cảm phong hàn sợ lạnh, không có mồ hôi, hoặc do viêm mũi, viêm xoang gây đau đầu, dùng Cảo bản thường phối hợp Xuyên khung, Bạch chỉ, Thương nhĩ tử.

- Trừ phong chỉ thống, kiện cơ nhục: Trị đau khớp do phong thấp. Dùng bài Cảo bản, Phòng phong, Bạch chỉ, Cam thảo sắc nước uống.

- Thiên đầu thống (đau nửa đầu): Phối hợp Cảo bản với Xuyên khung, Tế tân, Phòng phong, Bạch chỉ, Cam thảo sắc uống trong ngày lúc còn nóng sau bữa ăn.

Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12 g.

e. Tác dụng dược lý theo Y Học Hiện Đại:

Giảm đau, hạ sốt, kháng viêm, an thần chống co giật, kháng khuẩn và chống oxy hóa.

3. ĐẠI BI (Blumea balsamifera)

Tính ấm, vị cay, đắng.

Qui kinh Tâm, Phế, Bàng quang.

Giải cảm hàn.

Khu phong.

Tiêu thũng.

Hoạt huyết, tán ứ.

Lá chứa từ 0,2-1,8% tinh dầu (D-borneol, L-camphor, cineol, limonen).

• Chữa ho do cảm mạo.

• Hỗ trợ điều trị thấp khớp, đau bụng kinh.

Các nghiên cứu chứng minh: Tác dụng chống khối u, bảo vệ gan, chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống viêm, chống co thắt, kết tập tiểu cầu, chống béo phì.

4. KINH GIỚI (Herba Elsholtzia ciliatae - Đoạn ngọn cành mang lá, hoa còn tươi )

Tên gọi khác: Bán biên tô, Tiểu kinh giới, Bài hương thảo.

a. Tính vị quy kinh: Tính ấm, Vị cay, hơi đắng, tính ấm, quy kinh Phế, Can.

b. Thành phần hóa học: Tinh dầu

c. Công năng: Phát tán phong hàn, giải độc, khử ứ, chỉ huyết, chỉ kinh, khử phong, lợi đại tiểu tiện.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn (Giải cảm hàn): Dùng trị ngoại cảm phong hàn hoặc phong nhiệt. Có thể phối hợp Bạch chỉ để giải cảm phong hàn. Hoặc phối hợp Ngưu bàng tử, Bạc hà, Liên kiều, Cúc hoa khi bị cảm phong nhiệt.

- Giải độc: Làm cho sởi đậu mọc, phối hợp với Cát căn, Ngưu bàng, Thuyền thoái. Khi bị dị ứng mẩn ngứa, dùng Kinh giới sao vàng sắc uống, hoặc sao lá Kinh giới với cám rồi xát nhẹ lên chỗ da bị ngứa.

=> Làm cho sởi và đậu mùa mọc, có nghĩa là giúp cho triệu chứng của bệnh sởi hoặc bệnh đậu mùa biểu hiện ra, thường là khi các nốt sởi hoặc nốt đậu

- Khử ứ, chỉ huyết, chỉ kinh: Trị xuất huyết tử cung, đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, băng lậu,... Dùng Kinh giới sao cháy. Trong thời gian có kinh, nếu bị cảm, dùng Kinh giới sao uống rất tốt, có thể phối hợp với các vị cầm máu khác để tăng cao hiệu quả trị liệu.

  • Khử ứ có nghĩa là loại bỏ hoặc giảm bớt sự ứ đọng trong cơ thể.

  • Chỉ huyết có nghĩa là ngăn chặn hoặc giảm bớt tình trạng chảy máu.

  • Chỉ kinh có nghĩa là ngăn chặn hoặc làm giảm đau đớn trong thời kỳ kinh nguyệt.

- Khử phong: Trị chứng trúng phong cấm khẩu. Dùng Kinh giới khô tán bột, phối hợp với rượu trắng, mỗi lần uống với nước sôi để nguội. Hoặc dùng Kinh giới tươi và Bạc hà tươi, ép lấy dịch chiết đầu đậm đặc của hai vị thuốc này, trộn đều, mỗi lần uống 2 muỗng cà phê, uống dần trong ngày. Có thể áp dụng phương pháp này để trị trúng nắng (giải thử).

  • Khử phong có nghĩa là loại bỏ các triệu chứng do phong gây ra

  • Trúng phong là tình trạng mà cơ thể bị xâm nhập bởi phong tà (yếu tố gây bệnh từ môi trường), dẫn đến các triệu chứng như đau đầu, tê bì, yếu cơ, hoặc thậm chí liệt nửa người. Tình trạng này thường xảy ra đột ngột, có thể do thay đổi thời tiết, nhiễm lạnh hoặc do sức đề kháng giảm.

  • "Cấm khẩu": Cấm khẩu nghĩa là không thể nói hoặc nói khó khăn

- Lợi đại tiểu tiện: Dùng khi đại tiểu tiện bí táo, phối hợp đồng lượng với Đại hoàng 12 g.

  • Nếu tiểu tiện bí thì giảm Đại hoàng một nửa.

  • Nếu bí đại tiện thì giảm Kinh giới một nửa, uống với nước ấm.

Liều dùng: Ngày dùng từ 10 - 16 g dược liệu khô, hoặc 30 g dược liệu tươi, dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm.

e. Tác dụng dược lý theo Y Học Hiện Đại:

Kháng khuẩn, kháng virus, chống oxy hóa, giảm đau bụng, lợi tiểu, chống béo phì, kháng ung thư.

5. MA HOÀNG (Herba Ephedra sinica - Toàn cây bỏ rễ )

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, đắng, tính ấm, quy kinh Phế, Bàng quang.

b. Thành phần hóa học: Alkaloid (ephedrin), tinh dầu, flavonoid.

c. Công năng: Phát tán phong hàn, thông khí, bình suyễn, lợi niệu tiêu phù.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn (Giải cảm hàn): Dùng khi bị cảm gió, mưa, lạnh, cơ thể sốt cao kèm theo rét run, đau đầu, nhức răng, ngạt mũi.

- Thông khí, bình suyễn: Dùng khi cảm hàn có kèm theo ho hoặc viêm khí quản mạn tính, ho gà, hen khí quản. Có thể phối hợp với thuốc thanh nhiệt hóa đờm (bài Ma hoàng thạch cao thang).

- Lợi niệu tiêu phù: Dùng trong trường hợp phù thũng mới mắc do viêm thận cấp tính. Bởi vì Alcaloid Ma hoàng có tác dụng kích thích bài tiết nước tiểu và dịch vị. Dùng Ma hoàng phối với Liên kiều, Đậu đỏ, Tang bạch bì, Hạnh nhân, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo.

Liều dùng: Ngày dùng từ 4 - 12 g, dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác.

  • Ma hoàng chích Mật ong thì sức phát hãn giảm đi, nhưng tác dụng trị hen sẽ tốt hơn.

  • Ma hoàng phối hợp với Quế chi: Phát hãn tốt hơn.

e. Tác dụng dược lý theo Y Học Hiện Đại:

Kháng viêm, chống ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa, bảo vệ gan, chống béo phì, kháng virus, lợi tiểu, ức chế miễn dịch.

Chú ý: Rễ Ma hoàng có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng làm ngừng mồ hôi, có thể phối hợp với thuốc cố sáp, bổ Tỳ để trị chứng vã mồ hôi ở phụ nữ sau khi sanh. Ngoài ra, còn có tác dụng hạ huyết áp

6. PHÒNG PHONG (Ligusticum brachylobum / saposhnikoviae divaricata - Rễ)

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, ngọt, tính ấm, quy kinh Phế, Can, Tỳ, Vị, Bàng quang, Thận.

*thằng này ko còn Đắng nữa*

b. Thành phần hóa học: Tinh dầu, coumarin và hợp chất glycosid.

c. Công năng: Phát tán phong hàn, trừ phong, Giải kinh.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn (Giải cảm hàn): Dùng trị cảm phong hàn, đau đầu do hàn.

- Trừ phong (Trừ phong thấp giảm đau): Dùng trong trường hợp mề đay, phong thấp tê đau.

- Giải kinh: Trị co quắp, uốn ván, phối hợp Bạch cương tằm, Toàn yết.

Liều dùng: Ngày dùng từ 5 - 12 g.

e. Tác dụng dược lý theo Y Học Hiện Đại:

kháng viêm, giảm đau, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, kháng khối u.

7. QUẾ CHI (Ramulus Cinnamomi - cành non phơi khô của cây Quế.)

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, ngọt, tính ấm, quy kinh Tâm, Phế, Bàng quang.

b. Thành phần hóa học: Tinh dầu, terpenoid, phenylpropanoid, tinh bột, chất nhầy, tannin, chất màu, đường.

c. Công năng: Phát tán phong hàn, thông dương khí, ôn kinh thông mạch, hành huyết, chỉ thống.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn: Dùng trị cảm phong hàn, biểu hiện sốt cao có rét run, không ra mồ hôi. Khi dùng, có thể phối hợp với Ma hoàng (bài Ma hoàng thang).

- Thông dương khí: Dùng khi Thận dương suy yếu, dương khí ứ trệ, hen suyễn, tiểu tiện bí tức, gây ứ đọng nước trong cơ thể, dẫn đến phù nề.

- Ôn kinh thông mạch, hành huyết, chỉ thống: dùng điều trị các bệnh phong hàn thấp trệ dẫn đến đau nhức xương khớp. Có thể phối hợp với Phòng phong, Phụ tử.

Liều dùng: Ngày dùng từ 6 - 12 g, dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

  • Ôn kinh có nghĩa là làm ấm các mạch máu và kinh mạch trong cơ thể.

  • Thông mạch là quá trình giúp mở thông các mạch máu và kinh mạch, ngăn ngừa tình trạng tắc nghẽn.

  • Hành huyết có nghĩa là thúc đẩy lưu thông máu.

  • Chỉ thống có nghĩa là giảm đau hoặc làm ngừng cơn đau.

e. Tác dụng dược lý theo YHHĐ:

Kháng khối u, kháng viêm và giảm đau, hạ đường huyết, chống béo phì, kháng khuẩn và kháng virus, bảo vệ tim mạch, kích thích niêm mạc dạ dày, bảo vệ thần kinh, điều hòa miễn dịch.

8. SINH KHƯƠNG ( Rhizoma Zingiber officinale - Thân rễ của cây Gừng ôn)

4 Tên gọi:

  • Nếu Dùng tươi là Sinh khương,

  • Nếu Dùng khô là Can khương,

  • Nếu qua bào chế là Bào khương,

  • Nếu đốt cháy vỏ là Thán khương.

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, tính nhiệt, quy kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị, Thận, Đại trường.

b. Thành phần hóa học: Tinh dầu, tinh bột, chất cay (gingerol)

c. Công năng: Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ ẩu, hóa đờm, chỉ khái, giải độc, khử trùng.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn: Dùng trị cảm phong hàn. Có thể dùng sắc riêng, uống lúc nóng, hoặc phối hợp với Bạch chỉ, Kinh giới. Có thể dùng dự phòng cảm hàn bằng cách nhai dần một miếng Gừng, hoặc uống một ly nước Gừng có thêm đường. Có thể dùng Gừng tươi giã nát, xát lên da khi bị cảm.

- Ôn Vị, chỉ ẩu: Trị đau bụng do hàn, bụng đầy trướng, đau bụng không tiêu, dùng Gừng nướng 1 củ. Giảm buồn nôn, ói mửa trong thời gian mang thai. Gừng đặc biệt tốt cho phụ nữ sau khi sinh bị cảm lạnh, khí huyết ứ trệ, đầy bụng, mặt nặng, chân lạnh. Trường hợp đau bụng dữ dội do hàn, đau lan ra lưng, sườn thì dùng Sinh khương, Ngải diệp, Quế chi, giấm ăn 15 ml, sắc uống. Nếu bị tiêu chảy hoặc kiết lị, dùng Can khương, tán nhỏ, ăn với nước cháo nóng.

- Hóa đờm, chỉ khái: Dùng khi bị ho do viêm khí quản, phối hợp với Cam thảo. Gừng có tác dụng hóa đờm tốt, dùng khi bị trúng phong cấm khẩu, đờm tắc cổ họng. Với trẻ nhỏ 1 tuổi bị ho, có thể nấu nước Gừng để tắm cho trẻ,

- Giải độc, khử trùng: Giải độc Nam tinh, Bán hạ, dị ứng cua cá. Dùng trị giun đũa chui lên ống mật hoặc tắc ruột do giun đũa. Trước tiên, cho người bệnh uống Giấm thanh, sau uống nước cốt Gừng tươi.

Liều dùng: Ngày dùng từ 4 - 8 g

e. Tác dụng dược lý theo YHHĐ:

Gây co mạch, hưng phấn thần kinh trung ương và thần kinh giao cảm, tăng tuần hoàn, tăng huyết áp, ức chế trung tâm nôn, ức chế một số vi khuẩn ở âm đạo, có tác động chống ung thư.

Chú ý:

  • Sinh khương khí vị cay, nhiệt có công năng phát tán giải biểu là chính, ôn trung chỉ ẩu là thứ yếu. Sinh khương còn có công năng thông thần minh dùng trong những trường hợp thần hồn, thần chí khác thường.

  • Can khương khí vị cay, ôn có công năng ôn trung, tán hàn, hồi dương cứu nghịch, hóa đàm, chỉ lỵ do hàn là chủ yếu, còn giải biểu, phát tán là thứ yếu. Can khương còn có tác dụng phá huyết.

9. TÂN DI (Flos Magnolia litiflora - Nụ hoa của Tân di)

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh Phế, Vị.

b. Thành phần hóa học: Tinh dầu, flavonoid

c. Công năng: Phát tán phong hàn, thông khiếu, thống kinh bất dựng.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn: Chữa cảm mạo đau đầu, tắc mũi: Tân di, Tô diệp, hãm nước sôi uống. Ho: Tân di 5 - 7 cái, sắc kỹ lấy nước, chế thêm mật ong uống ấm.

- Thông khiếu: Dùng khi kiêm mũi, viêm xoang: Tân di, trứng gà 3 quả, hai thứ đem luộc chín, ăn trứng và uống nước.

- Thống kinh bất dựng: Đau bụng khi hành kinh, khó thụ thai: Tân di 20 - 30 cái, tán vụn, uống vào lúc sáng sớm khi chưa điểm tâm.

- Tăng huyết áp, đau đầu do mạch máu: Tân di 3 - 12 g, sắc hoặc hãm uống thay trà, có thể pha thêm một chút đường phèn.

- Đau răng: Tân di 30 g, Xà sàng tử 6 g, muối tinh 15 g, tất cả tán bột, mỗi lần lấy một chút bột thuốc xát vào răng đau.

e. Tác dụng dược lý theo YHHĐ:

Giải lo âu, chống kết tập tiểu cầu, hạ sốt, kháng viêm, cầm tiêu chảy, chống oxy hóa, chống loét dạ dày và kháng dị ứng.

10. TẾ TÂN (Herba Asari - Asarum heterotropoides - Rễ và thân rễ)

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh Thận, Phế, Tâm.

b. Thành phần hóa học: Tinh dầu

c. Công năng: Phát tán phong hàn, khử phong giảm đau, khử ứ, chỉ khái.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn: Dùng trị cảm phong hàn, đầu đau mũi tắc. Có thể phối hợp Ma hoàng 4 g, Phụ tử 12 g, Tế tân 4 g.

- Khử phong, giảm đau: Dùng trong bệnh đau đầu do suy nhược thần kinh, đau nhức xương khớp, đau răng hôi miệng.

- Khử ứ, chỉ khái: Trị viêm khí quản mạn tính, đờm nhiều mà loãng hoặc hen phế quản,... Có thể phối hợp với Phục linh, Cam thảo, Sinh khương, Ngũ vị tử.

e. Tác dụng dược lý theo YHHĐ:

- Hạ sốt, kháng khuẩn, giảm đau, gây tê tại chỗ.

11. TÍA TÔ (Folium Perilla frutescens - Lá )

a. Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh Tỳ, Phế.

b. Thành phần hóa học: Tinh dầu

c. Công năng:

  • Tô diệpcông năng giải biểu tán hàn, hành khí hòa Vị.

  • Tô ngạnh có công năng lý khí, an thai.

d. Chủ trị:

- Phát tán phong hàn, phát hãn, hạ nhiệt: Dùng để trị ho do ngoại cảm phong hàn, hạ sốt, giảm đau đầu và đau răng.

- Hành khí hòa Vị: Kiện Vị chỉ ẩu, dùng khi Tỳ Vị ứ trệ đầy trướng, ăn uống không tiêu, buồn nôn. Có thể phối hợp Khương bào. Tô diệp được dùng khi bị ngộ độc cua, cá, thức ăn gây dị ứng, nôn mửa. Ngoài ra, còn dùng trị say tàu xe.

- Lý khí, an thai: Dùng khi Can khí uất kết dẫn đến động thai. Khi có thai mà buồn nôn thì dùng Tô ngạnh, Bán hạ, Trần bì.

- Giải độc sát trùng: Dùng Tô diệp và Tô ngạnh đốt xông khói hoặc nấu nước xông hơi để làm sạch môi trường trong nhà có người mắc bệnh sởi, đậu. Dùng lá Tía tô xát vào mụn cơm sẽ làm bay mụn cơm.

Kiêng kị: Ho khan, ho ra máu, người âm hư hàn nhiệt hoặc nóng trong, mồ hôi ra nhiều (biểu hư) và không phải ngoại cảm phong hàn không nên dùng.

e. Tác dụng dược lý theo YHHĐ:

Kháng vi khuẩn, chống dị ứng, kháng ung thư, chống trầm cảm, kháng virus, giảm hen suyễn và chống oxy hóa.